IELTS TUTOR cung cấp thêm PHÂN TÍCH ĐỀ THI 30/5/2020 IELTS WRITING TASK 2 (kèm bài sửa HS đạt 6.5). Trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia, phần kỹ năng đọc bao gồm: đọc hiểu chiếm 13 câu được dải đều từ mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp cho đến vận dụng cao. Trong bài viết này, IELTS TUTOR sẽ giúp các em tìm hiểu một cách kỹ lưỡng các phương pháp làm phần kỹ năng đọc cùng các mẹo cần thiết để tiết kiệm thời gian và đạt tối đa số điểm của phần này. II. Cấu trúc đề thi môn đọc hiểu THPT Quốc Gia - Số lượng: 13 câu ( một bài 5 câu hỏi và một bài 8 câu hỏi với hai chủ đề khác nhau ) - Mức độ:
Các bước làm bài đọc hiểu:
3. Các dạng câu hỏi và phương pháp làm bài Dạng 1: Chủ đề/ nội dung chính/luận điểm/tiêu đề của bài đọc - Câu hỏi thường gặp
Dạng này thường gặp ở câu hỏi đầu tiên mỗi đoạn văn, và câu trả lời thường là câu đầu tiên của đoạn thứ nhất, thi thoảng nó là câu cuối cùng của cả đoạn. Nếu đọc câu đầu mà chưa chắc chắn nội dung của đoạn thì để lại, sau khi làm xong các câu hỏi chi tiết khác và hiểu chủ đề của đoạn thì quay lại để đỡ mất thời gian. (Note lại để không bị bỏ sót) IELTS TUTOR lưu ý: Nếu chưa chắc chắn chủ đề của đoạn thì các em hãy đọc câu đầu tiên của từng đoạn nhỏ trong đoạn văn đó và tổng hợp ý chính lại, đồng thời đọc lướt nội dung cái câu trong đoạn để tìm ra chủ đề bao quát toàn bài IELTS TUTOR lưu ý:
According to anthropologists, people in pre-industrial societies spent 3 to 4 hours per day or about 20 hours per week doing the work necessary for life. Modern comparison of the amount of work performed per week, however, began with the Industrial Revolution (1760-1840) when 10 to 12-hour workdays with six workdays per week were the norm. Even with extensive time devoted to work, however, both incomes and standards of living were low. As incomes rose near the end of the Industrial Revolution, it became increasingly common to treat Saturday afternoons as a half-day holiday. The half- Question: What does the passage mainly discuss?A. Why people in preindustrial societies worked few hours per week B. Changes that have occurred In the number of hours that people work per week >> IELTS TUTOR hướng dẫn Phân biệt Occur, Happen & Take place C. A comparison of the number of hours worked per year in several industriesD. Working conditions during the Industrial Revolution Đáp án B. Những thay đổi đã diễn ra với số giờ mà mọi người làm việc mỗi tuần Phân tích: Ở câu đầu tiên, "..people in pre-industrial societies spent 3 to 4 hours per day or about 20 hours per week doing the work necessary for life.": mọi người đã dành 3 đến 4 giờ mỗi ngày hoặc khoảng 20 giờ mỗi tuần để làm việc cho cuộc sống. Ở câu thứ hai, "Modern comparison of the amount of work performed per week, however, began with the Industrial Revolution (1760-1840) when 10 to 12-hour workdays with six workdays per week were the norm.": Tuy nhiên, sự so sánh về lượng công việc thực hiện mỗi tuần từ Cách Mạng Công Nghiệp bắt đầu khi ngày làm việc 10 đến 12 giờ với 6 ngày mỗi tuần trở thành tiêu chuẩn. - Câu hỏi thường gặp
Đây là câu hỏi kiểm tra kiến thức từ vựng (đôi khi là idioms, structures..), hãy tìm câu có chứa từ in đậm (hoặc gạch chân) đó và đọc để đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh của câu này. Sau đó đọc kĩ các từ ở đáp án A, B, C, D để loại trừ và chọn đáp án đúng nhất. IELTS TUTOR lưu ý: Nếu từ in đậm là từ vựng quen thuộc với mình thì đọc đáp án và chọn luôn, không cần đọc câu trong bài! IELTS TUTOR lưu ý Cách làm dạng bài từ vựng:
In the United States, the first third of the twentieth century saw the workweek move from 60 hours per week to just under 50 hours by the start of the 1930s. In 1914 Henry Ford reduced daily work hours at his automobile plants from 9 to 8. In 1926 he announced that henceforth his factories would close for the entire day on Saturday. At the time, Ford received criticism from other firms such as United States Steel and Westinghouse, but the idea was popular with workers. Question: The word "henceforth" in line 4 is closest in meaning to Đáp án C In 1926 he announced that henceforth his factories would close for the entire day on Dạng 3: Câu hỏi thông tin nhắc tới trong bài - Câu hỏi thường gặp
IELTS TUTOR lưu ý: Với câu hỏi này, các em hãy chú ý từ để hỏi (what, how, when, where, who...), gạch chân từ khóa quan trọng của câu hỏi và tìm trong đoạn văn phần thông tin có từ đó (hoặc từ đồng nghĩa của nó) để làm bài. Nên đọc kĩ đáp án vì thường sẽ có đáp án gây nhiễu mà thông tin cũng xuất hiện trong bài. IELTS TUTOR lưu ý: Đây là dạng câu hỏi tìm ra thông tin chi tiết, là dạng khó, nên tốt nhất nên để cuối cùng đã làm, sau khi làm các câu kia em đã nắm sơ qua về ý. Cách làm:
High-tech computer animation for film involves very expensive computer systems along Question: According to the passage, the frame buffers mentioned in the third paragraph are used to.....A. add color to the images B. expose several frames at the same time C. store individual images D. create new frames Đáp án C. Clue: The frame buffer is nothing more than a giant image memory for viewing a single frame. It temporarily holds the image for display on the screen”: Các khung hình đệm chỉ là một bộ nhớ ảnh khổng lồ để xem từng khung hình một. Nó tạm thời chứa những bức ảnh để hiển thị trên màn hình. Phân tích: Vì được nhắc tới như một bộ nhớ nên khung hình đệm có chức năng lưu trữ và chỉ lưu trữ để xem từng khung hình. Vậy chọn đáp án C store individual images: lưu trữ những bức ảnh riêng lẻ. Các đáp án khác không phù hợp:A. add color to the images: thêm màu vào các tấm ảnh: Không có thông tinB. expose several frames at the same time: mở vài khung ảnh cùng lúc: Sai, khung hình đệm chỉ mở được một khung hình một. D. create new frames: tạo ra các khung hình mới: Không có thông tin Dạng 4: Câu hỏi suy luận, hàm ý - Câu hỏi thường gặp
Với câu hỏi này, em cần cân nhắc và đoán câu trả lời sao cho hợp lí vì đáp án sẽ không trực tiếp có trong đoạn văn mà chúng ta cần phải dựa vào thông tin đã cho sẵn để suy đoán và kết luận. Dạng câu hỏi này cần nắm ý chính của đoạn nên có thể để cuối cùng rồi mới làm After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline. It continued falling Although the growth in Canada’s population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon. It would be composed of the children who were born during the period of the high birth rate prior to 1957. Question: It can be inferred from the passage that before the Industrial RevolutionA. families were larger B. population statistics were unreliable C. the population grew steadily D. economic conditions were bad Đáp án A. Clue: “It appeared that Canada was once more falling in step with the trend toward smaller families that had occurred all through the Western world since the time of the Industrial Revolution”: Có vẻ như Canada lại một lần nữa rơi vào xu hướng gia đình nhỏ hơn, xu hướng đã từng xảy ra khắp phương Tây từ cuộc Cách mạng Công nghiệp. Phân tích: Sau cuộc Cách mạng Công nghiệp gia đình có xu hướng nhỏ đi. Vậy trước đó các gia đình có quy mô lớn hơn. Vậy có thể suy luận về thời điểm trước cuộc Cách mạng Công nghiệp là Trích đoạn Chinh phục bài tập đọc hiểu tiếng anh phiên bản 1.0 Your dreams – Our mission 92 các gia đình khi đó lớn hơn. Ta chọn đáp án A. families were larger: những gia đình đông hơn.Các đáp án khác không có thông tin.B. population statistics were unreliable: thống kê dân số không đáng tin cậyC. the population grew steadily: dân số tăng đều đặn D. economic conditions were bad: điều kiện kinh tế tồi tệ Dạng 5: Câu hỏi liên hệ đại từ - Câu hỏi thường gặp
Đây là dạng câu hỏi nên làm đầu tiên khi nhìn thấy đề, vì ta chỉ cần nhìn ngay vào câu có chứa từ in đậm đó (it/they/them/those/this/that/its/their...). Trong một số trường hợp nên đọc cả câu trước hoặc sau câu có chứa từ này. IELTS TUTOR lưu ý: Nếu đề hỏi "it/its/this/that/từ loại số ít" thì chỉ chú ý vào cái từ số ít trong câu Nếu đề hỏi "they/them/those/their/từ loại số nhiều" thì chỉ chú ý vào các từ số nhiều trong câu. Gạch chân các từ này và đọc lại câu rồi so sánh với đáp án để loại trừ và chọn ý đúng nhất. Thực ra, dạng câu hỏi này khá là dễ, vì đã chỉ luôn ra đoạn văn khoanh vùng cần chú ý là cái nào, vậy nên khi làm hãy đọc đoạn trước và đoạn sau của từ khoanh vùng, sau khi làm xong đáp án hãy ráp đáp án lại xem có đúng chưa Fish that live on the sea bottom benefit by being flat and hugging the contours. There are two very different types of flatfish and they have evolved in very separate ways. The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up”. Conversely fish such as plaice, sole, and halibut have become flat in a different way. There are bony fish which have a marked tendency to be flattened in a vertical direction; Incidentally, some species of 20 flatfish settle on the right side, others on the left, and others on either side. Question: The word “this” refers to_____A. the migration of the ancestorsB. the practice of lying on one sideC. the problem of the one eye looking downwards D. the difficulty of the only one eye being useful Đáp án B B. thực hành nằm một phía D. sự khó khăn của việc chỉ sử dụng được một mắt. Clue: However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless - In evolution this problem was solved by the lower eye “moving” around the other side. >> IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "useful / useless" tiếng anh Dạng 6: Câu hỏi thông tin không có trong bài - Câu hỏi thường gặp
IELTS TUTOR lưu ý: Với dạng câu hỏi loại trừ, các em hãy đọc kĩ đáp án A, B, C, D rồi tìm trong đoạn văn những thông tin đó để loại trừ đáp án, thông tin nào không có trong bài hoặc không đúng với thông tin trong đoạn văn thì chọn đáp án đó. IELTS TUTOR lưu ý:
After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline. It continued falling Question: The author mention all of the following as causes of declines in population growthafter 1957 EXCEPTA. people being better educated B. people getting married earlier C. better standards of living D. couples buying houses Đáp án B. Clue: “… this decline… was also caused by changes in Canadian society. Young people were staying at school longer, more women were working; young married couples were buying automobiles or houses before star ting families; rising living standards were cutting down the size of families”: Những người trẻ tuổi học cao hơn, nhiều phụ nữ đi làm hơn; các cặp đôi đã kết hôn đang tiết kiệm mua xe và nhà trước khi sinh con; mức sống tăng cao đang cắt giảm quy mô các gia đình. Phân tích: Tất cả các đáp án A, C, D đều xuất hiện trong clue. Đáp án B. people getting marriedearlier: con người kết hôn sớm hơn Không có thông tin. A. people being better educated: con người được giáo dục tốt hơn >> IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ "educate" tiếng anhB. people getting married earlier: con người kết hôn sớm hơnC. better standards of living: mức sống tốt hơn D. couples buying houses: các cặp đôi mua nhà Dạng 7: Mục đích của tác giả - Câu hỏi thường gặp
Các em cần đọc kĩ đáp án và thông tin trong bài để loại trừ và suy luận đáp án đúng nhất. Tương tự như dạng tìm ý chính, dạng này các em cũng nên làm cuối cùng, sau khi đã nắm vững bài đọc For more than six million American children, coming home after school means coming Lynette Long was once the principal of an elementary school. She said, “We had a school rule against wearing jewelry. A lot of kids had chains around their necks with keys attached. I was constantly telling them to put the keys inside shirts. There were so many keys; it never came to my mind what they meant.” Slowly, she learned that they were house keys. She and her husband began talking to the children who had keys. They learned of the effect working couples and single parents were having on their children. Fear was the biggest problem faced by children at home alone. One in three latchkey children the Longs talked to reported being frightened. Many had nightmares and were worried about their own safety. The most common way latchkey children deal with their fears is by hiding. They may hide in a shower stall, under a bed or in a closet. The second is TV. They often turn the volume up. It’s hard to get statistics on latchkey children, the Longs have learned. Most parents are slow to admit that they leave their children alone. Question: What might be the purpose of this passage? D. To persuade teachers to allow children to wear jewelry. Đáp án B. Các đáp án khác không đúng:A. To encourage children to stay home alone because more than six million children have the same situation: Khuyến khích trẻ ở nhà một mình vì có hơn 600 đứa trẻ khác cũng giống như chúng C. To suggest TV station having better shows for children staying at home alone: Gợi ý cho các đài truyền hình phát sóng các chương trình hay hơn cho trẻ ở nhà một mình. D. To persuade teachers to allow children to wear jewelry: Khuyến khích giáo viên cho phép học sinh đeo trang sức đến trường Dạng 8: Thái độ của tác giả - Câu hỏi thường gặp
Các đáp án thường gặp: Positive (tích cực), Negative (tiêu cực), Objective (khách quan), Neutral (trung lập), Supportive (ủng hộ), Skeptical (nghi ngờ), Disapproving (không đồng tình), Informative (thông tin hữu ích), Enthusiastic (Hào hứng), Sympathetic (đồng cảm), Regretful (tiếc nuối), Sarcastic (mỉa mai),... Tương tự như dạng tìm ý chính, dạng này các em cũng nên làm cuối cùng, sau khi đã nắm vững bài đọc Dạng câu hỏi này thường là câu hỏi cuối cùng trong bài và NÊN làm cuối cùng sau khi đã làm các câu còn lại. Lúc này, các em đã phần nào nắm rõ nội dung của đoạn văn để từ đó suy đoán thái độ của tác giả. Các gợi ý có thể là những câu đầu hoặc cuối của bài, hãy tận dụng thông tin một cách hiệu quả! Curious about which digital camera is best for you? Where you can hear reggae music in Toronto? Or what the distance is to Mars? Question-and-answer sites offer an alternative to the ubiquitous search engine: a place to post a question – and then wait for another Internet user to respond. The idea isn’t new: Usenet newsgroups have let us do this for years. But Q&A sites offer features that enhance and simplify the process. All offer eBay-like feedback, where users rate the helpfulness of experts: over time, these scores become a benchmark score for determining how trustworthy someone’s answers are. Question-and-answer sites also e-mail you when an expert has responded, and they offer personalized page where you can see the questions you’ve asked, the people who have responded, and what they’ve had to say. Question: The tone of this passage can best be described as . Đáp án D. III. Kinh nghiệm làm bài đọc hiểu tiếng Anh
Lời khuyên của IELTS TUTOR:
Trên đây là các bước cụ thể và chi tiết khi làm phần đọc. Khi đã thành thạo, các em sẽ có cảm giác quen thuộc khi làm bài và nhanh chóng áp dụng để hoàn thành phần đọc trong thời gian ngắn nhất. Chúc các em học tốt! |