Cách viết phương trình điện li của Hidroxit lưỡng tính

Bài giảng tìm hiểu về Định nghĩa axit, bazơ , hiđroxit lưỡng tính theo thuyết của A-rê-ni-uyt. Thế nào là Axit một nấc, axit nhiều nấc. Từ việc phân tích một số ví dụ về axit bazơ cụ thể, rút ra định nghĩa. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng: Nhận biết được một chất cụ thể là axit , bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo định nghĩa. Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính, muối cụ thể. Tính nồng độ mol trong dung dịch chất điện li mạnh.

Bạn đang xem: Phương trình điện li al oh 3


1. Tóm tắt lý thuyết

1.1.Axit

1.2.Bazơ

1.3.Hidroxit lưỡng tính

1.4.Muối

2. Bài tập minh hoạ

3. Luyện tập Bài 2 Hóa học 11

3.1. Trắc nghiệm

3.2. Bài tập SGK và Nâng caoChương 1 Bài 2

4. Hỏi đáp vềBài 2: Axit, bazơ và muối


Cách viết phương trình điện li của Hidroxit lưỡng tính


1.1.1. Định nghĩaTheo thuyết Areniut axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.Ví dụ:

HCl → H+ + Cl-

HNO3 → H+ + NO3-

H2SO4 → H+ + HSO4-

CH3COOH \(\rightleftarrows\) H+ + CH3COO-

1.1.2. Axit nhiều nấcNhững axit phân li nhiều nấc ra nhiều cation H+ gọi là axit nhiều nấc, những axit chỉ phân li một nấc gọi là axit một nấc.Ví dụ:

H3PO4 \(\rightleftarrows\)H+ + H2PO4-

H2PO4-\(\rightleftarrows\) H+ + HPO42-

HPO4-\(\rightleftarrows\) H+ + PO43-


Theo thuyết Areniut bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-.

Ví dụ:

NaOH → Na+ + OH-

KOH → K+ + OH-

Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OH-


Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ.Ví dụ:

Zn(OH)2\(\rightleftarrows\) Zn2+ + 2OH-

Zn(OH)2\(\rightleftarrows\) ZnO22- + 2H+

Tất cả các hiđroxit lưỡng tính đều là chất ít tan trong nước và điện li yếu.
1.4.1. Định nghĩa

Khái niệm

Muối là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.Ví dụ:

NaCl → Na+ + Cl-

KNO3 → K+ + NO3-

NaHSO4 → Na+ + HSO4-

KMnO4 → Na+ + MnO4-

Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ ( hiđrocó tính axit) được gọi là muối trung hòa.

Ví dụ:NaCl , KNO3, KMnO4...

Muối mà anion gốc axit của muối vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ thì muối đó được gọi là muối axit.Ví dụ: NaHCO3, Na2HPO4, KHSO4...

Cách gọi tên các muối

Gọi tên kim loại trước, gốc axit sau.

Đối với muối của các axit không có oxi, tên gốc axit được gọi là ua.

Ví dụ: KCN : kali xiannua; FeCl2: sắt (II) clorua

Đối với hợp chất của các phi kim:

Ví dụ: PCl3 : photpho triclorua; PCl5: photpho pentaclorua; NF3 : nitơ triflorua...

Đối với muối của các oxit chứa oxi:

Tên gốc axit tận cùng bằng ơ được đổi thành it. Ví dụ:NaNO2 : natri nitrit

Tên gốc axit tận cùng bằng ic được đổi thành at. Ví dụ:NaNO3: natri nitrat

Đối với muối axit: Gọi tên kim loại trước + “hiđro” ( tùy theo số nguyên tử hiđro) + tên gốc axit .

Ví dụ: NaHSO4: natri hiđrosunfat; KH2PO4: kali đihiđrophotpat

1.4.2.Sự điện li của muối trong nướcHầu hết các muối khi tan trong nước đều phân li hoàn toàn trừ một số muối như HgCl2, Hg(CN)2...

Sự điện li của muối trung hoà.

Xem thêm: Tuyển Tập Các Kiểu Áo Sơ Mi Đẹp Hợp Với Người Béo Lùn, Điểm Danh 5 Kiểu Áo Sơ Mi Đẹp Cho Nam Mập Thấp

KNO3 → K+ + NO3-

K3PO4 → 3K+ + PO43-

Na2CO3 → Na+ + CO32-

(NH4)2SO4 → 2NH4+ + SO42-

Sự điện li của muối axit.

NaHCO3 → Na+ + HCO3-

HCO3- \(\rightleftarrows\) H+ + CO32-

NaHS → Na+ + HS-

HS- \(\rightleftarrows\) H+ + S2-


Bài 1:

Viết phương trình điện li của các hidroxit lưỡng tính sau theo 2 kiểu axit, bazơ: Al(OH)3,Cr(OH)3, Pb(OH)2, Sn(OH)2

Hướng dẫn:

Pb(OH)2 \(\rightleftarrows\)Pb2+ + 2OH-

Pb(OH)2 \(\rightleftarrows\) PbO22- + 2H+

Sn(OH)2 \(\rightleftarrows\) Sn2+ + 2OH-

Sn(OH)2 \(\rightleftarrows\) SnO22- + 2H+

Al(OH)3 \(\rightleftarrows\) Al3+ + 3OH-

Al(OH)3 \(\rightleftarrows\) AlO2- + H+ + H2O

Bài 2:

Tính nồng độ mol các ion trong dung dịch sau :

a. 100 ml dung dịch chứa 4,26 gam Al(NO3)­3

b. 0,2 lít dung dịch có chứa 11,7 gam NaCl

Hướng dẫn:

a. nAl(NO)3 = 0,02 (mol)

Al(NO3)3 → Al3+ + 3NO3-

0,02 0,02 0,06 (mol)

= 0,02/0,1 = 0,2(M) ; = 0,06/0,1 = 0,6 (M)

b. nNaCl= 0,2 (mol)

NaCl→ Na++ Cl-

0,2→ 0,2→ 0,2 (mol)

= 0,2/0,2 = 1(M); = 0,2/0,2 = 1(M)

Bài 3:

Thêm nước vào 10 ml axit axetic băng (axit 100%, D = 1,05g/cm3) đến thể tích 1,75 lít ở 250C thu được dung dịch X có pH=2,9. Độ điện li của axit axetic là?

Hướng dẫn:

Ta có \(\alpha =\frac{C}{C_0}\).Với C là nồng độ chất hoà tan phân li ra ion, C0là nồng độ mol của chất hoà tan vậy.\(m_{axit} =D \times V\)và\(n = \frac{m}{M} \Rightarrow n = 0,175\)mol suy ra \(C_0 =\frac{ 0,175}{1,75 }= 0.1\)Ta có \(pH = 2,9\) vậy \(=10^{(-2,9)} = C\)Vậy\(\alpha =\frac{ 10^{(-2,9)} }{0,1}= 0,0126 = 1,26\%\)

Cách viết phương trình điện li của Hidroxit lưỡng tính
Tính nồng độ mol ban đầu (Hóa học - Lớp 9)

Cách viết phương trình điện li của Hidroxit lưỡng tính

2 trả lời

Tìm số p, e, n (Hóa học - Lớp 7)

1 trả lời

Viết phương trình phản ứng xảy ra (Hóa học - Lớp 9)

1 trả lời

Viết phương trình phản ứng  xảy ra  (Hóa học - Lớp 9)

1 trả lời

Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về axit, bazo, muối, hidroxit lưỡng tính theo thuyết A-re-ni-ut. Và hiểu được sự điện li của Axit – Bazo – Muối và Hidroxit lưỡng tính trong nước. Cuối cùng, chúng ta sẽ hiểu và viết được phương trình điện li của chúng.

Cách viết phương trình điện li của Hidroxit lưỡng tính

su-dien-li-cua-axit-bazo-muoi-va-hidroxit-luong-tinh-trong-nuoc

Sự điện li của Axit – Bazơ

1. Định nghĩa về Axit

– Theo thuyết A-rê-ni-ut, axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

– Ví dụ:

HBr → H+ + Br–

CH3COOH ⇔ H+ + CH3COO–

– Các dd axit có một số tính chất chung, đó là tính chất của các cation H+.

2. Axit nhiều nấc

– Axit 1 nấc: là axit khi tan trong nước phân tử chỉ phân li 1 nấc ra ion H+.

HCl → H+ + Cl–

HCOOH ⇔ H+ + HCOO–

– Axit nhiều nấc: là axit khi tan trong nước, phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+.

H2SO4 ⇔ H+ + HSO4–

HSO4– ⇔ H+ + SO42-

3. Định nghĩa về Bazơ

– Theo thuyết A-rê-ni-ut, bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH–.

– Ví dụ:

KOH → K+ + OH–

Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OH–

– Các dd bazơ có một số tính chất chung, đó là tính chất của các anion OH–.

Sự điện li của Hidroxit lưỡng tính trong nước

1. Định nghĩa về Hidroxit lưỡng tính

– Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như một axit, vừa có thể phân li như một bazo.

– Ví dụ:

Phân li như axit: Zn(OH)2 ⇔ ZnO22- + 2H+

Phân li như bazo: Zn(OH)2 ⇔ Zn2+ + 2OH–

2. Một số hidroxit lưỡng tính thường gặp

Một số hidroxit lưỡng tính thường gặp là: Al(OH)3, Zn(OH)2, Sn(OH)2, Pb(OH)2. Những hidroxit lưỡng tính này đều ít tan trong nước và có lực axit (hay lực bazo) yếu.

Sự điện li của muối

1. Định nghĩa muối là gì?

– Muối là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.

– Ví dụ:

KCl → K+ + Cl–

NH4NO3 → NH4+ + NO3–

NaHCO3 → Na+ + HCO3–

2. Muối trung hòa và muối axit

– Muối trung hòa: là muối mà anion gốc axit không còn H có khả năng phân li ra ion H+. VD: NaCl, NH4NO3, K3PO4, Na2SO4…

– Muối axit: là muối mà anion gốc axit vẫn còn H có khả năng phân li ra ion H+. VD: NaHCO3, KHSO4, Na2HPO4, Ba(HCO3)2…

3. Sự điện li của muối trong nước

– Đa số các muối phân li hoàn toàn thành cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit khi tan trong nước. Trừ một số muối là chất điện li yếu như: HgCl2, Hg(CN)2…

– Ví dụ:

Na2SO4 → 2Na+ + SO42-

KHCO3 → K+ + HCO3–

HCO3– → H+ + CO32-

Giải bài tập sự điện li của axit, bazơ, muối và hiđroxit lưỡng tính

Câu 1. Phát biểu định nghĩa axit, axit 1 nấc, axit nhiều nấc, bazo, hidroxit lưỡng tính, muối trung hòa và muối axit. Lấy VD minh họa và viết phương trình điện li.

Bài làm: Các bạn vui lòng xem lại phần lý thuyết và ví dụ trong bài học nhé!

Câu 2. Viết các phương trình điện li của các chất:

a) Các axit yếu: H2S, H2CO3

b) Bazo mạnh: LiOH

c) Các muối: K2CO3, NaClO, NaHS

d) Hidroxit lưỡng tính: Sn(OH)2

Bài làm:

a) Các axit yếu: H2S, H2CO3

H2S ⇔ H+ + HS–

HS– ⇔ H+ + S2-

H2CO3 ⇔ H+ + HCO3–

HCO3– ⇔ H+ +CO32-

b) Bazo mạnh: LiOH

LiOH → Li+ + OH–

c) Các muối: K2CO3, NaClO, NaHS

K2CO3 → 2K+ + CO32-

NaClO → Na+ + ClO–

NaHS → Na+ + HS–

HS– ⇔ H+ + S2-

d) Hidroxit lưỡng tính: Sn(OH)2

Phân li theo kiểu axit: Sn(OH)2 ⇔ SnO22- + H+

Phân li theo kiểu bazo: Sn(OH)2 ⇔ Sn2+ + 2OH–

Câu 3. Theo thuyết a-rê-ni-ut, kết luận nào là đúng?

A. Một hợp chất trong thành phẩn phân tử có hiđro là axit.

B. Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.

C. Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+trong nước là axit.

D. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.

Đáp án đúng: C

Câu 4. Đối với dd axit yếu CH3COOH 0,1M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào đúng về nồng độ mol ion:

A. [H+] = 0,1M

B. [H+] <  [CH3COO–]

C. [H+] > [CH3COO–]

D. [H+] < 0,1M

Đáp án đúng: C

CH3COOH ⇔ H+ + CH3COO–

Khi điện li, [H+] = [CH3COO–]. Do CH3COOH là axit yếu nên nó điện li không hoàn toàn nên [H+] < 0,1.

Câu 5. Đối với dd axit mạnh HNO3 0,1M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào đúng về nồng độ mol ion:

A. [H+] = 0,1M

B. [H+] < [NO3–]

C. [H+] > [NO3–]

D. [H+] < 0,1M

Đáp án đúng: A

HNO3 → H+ + NO3–

Khi điện li, [H+] = [NO3–]. Do HNO3 là axit mạnh nên nó điện li hoàn toàn nên [H+] = [NO3–] = 0,1.