Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển từ đó người kế toán cần có những hiểu biết rõ ràng về các hoạt động mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong bài viết dưới đây các chuyên gia của kế toán Lê Ánh sẽ chia sẻ một số vấn đề về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái hàng nhập khẩu. Các bạn theo dõi chi tiết nhé! Show Văn bản pháp luật:
1. Quy trình mua hàng nhập khẩu1.1 Quy trình mua hàng đường biển 1.2 Quy trình mua hàng đường hàng không 2. Chứng từ mua hàng nhập khẩu
3. Tính giá hàng nhập khẩuGiá trị hàng nhập khẩu nhập kho = Tiền hàng trả cho người bán + chi phí mua hàng + Thuế không được hoàn lại (Nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường) – Các khoản giảm trừ hàng mua 4. Hạch toán mua hàng nhập khẩu
Nợ TK 156 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112,331
Nợ TK 133 Có TK 33312
Nợ TK 156 Có TK 3333, 3332 …
Nợ TK 3331, 3333, 3332 … Có TK 112 5. Lưu ý về hạch toán tỷ giá hối đoáiTrường hợp 1: Thanh toán trước toàn bộ tiền hàng cho nhà cung cấp Khi trả tiền cho nhà cung cấp, hạch toán theo tỷ giá ngân hàng mua USD (tỷ giá bán): Nợ TK 331 Có TK 112 Khi hàng về cảng: Nợ TK 156: hạch toán theo tỷ giá trả tiền nhà cung cấp Nợ TK 1331: hạch toán theo tờ khai HQ Có TK 331 Ví dụ: Ngày 10/10/2020 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 24.000). Kế toán hạch toán: Nợ TK 331: 10.000 x 24.000 Có TK 112: 10.000 x 24.000 Ngày 21/10/2020 hàng về đến cảng Hải Phòng (tỷ giá trên tờ khai là 24.500) \=> Kế toán không được lấy tỷ giá này để hạch toán vào giá trị hàng hóa nhập kho, tỷ giá này dùng để tính các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu. Kế toán hạch toán: Giá trị hàng nhập kho: Nợ TK 156: 10.000 x 24.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước là 24.000) Có TK 331: 10.000 x 24.000 Căn cứ vào tờ khai hải quan, kế toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu Nợ TK 1331 Có TK 33312 Tương tự với Thuế Nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt Nợ TK 156 Có TK 3332, 3333 Trường hợp 2: Thanh toán nhiều lần cho nhà cung cấp Khi trả tiền cho nhà cung cấp, hạch toán theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng mở tài khoản: Ví dụ: Thanh toán trước cho người bán 4.000 USD, tỷ giá là 24.000 Nợ TK 331: 96.000 Có TK 112: 96.000 Khi hàng về đến cảng, giá trị hàng thanh toán trước sẽ thanh toán theo tỷ giá ngày thanh toán trước, giá trị hàng chưa thanh toán sẽ tính theo tỷ giá của tờ khai hải quan. Ví dụ: Ngày 11/10/2020 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 24.600) Hạch toán: Nợ TK 156: 4000x24.000+6000x24.600 = 243.600.000 Có TK 331: 243.600.000 Khi thanh toán nốt giá trị tiền hàng cho người bán, tiến hành ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá giữa ngày thanh toán và ngày làm tờ khai hải quan. Ví dụ: Ngày 15/10/2020, thực hiện thanh toán nốt giá trị tiền hàng, tỷ giá là 24.200 Hạch toán: Nợ TK 331: 6000x24.600 = 147.600.000 Có TK 112: 145.200.000 Có TK 515: 2.400.000 Trường hợp 3: Thanh toán sau toàn bộ giá trị tiền hàng cho nhà cung cấp Khi hàng về tới cảng, căn cứ vào tỷ giá trên tờ khai hải quan để ghi nhận công nợ phải trả cho nhà cung cấp Hạch toán: Nợ TK 156 Có TK 331 Ví dụ: Ngày 12/10/2020, hàng về tới cảng, tỷ giá ngày hôm đó là 24.200. Kế toán hạch toán: Nợ TK 156: 242.000.000 Có TK 331: 242.000.000 Khi thanh toán cho người bán, căn cứ chênh lệch tỷ giá của ngày thanh toán và ngày hàng về cảng để hạch toán doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Hạch toán: Nợ TK 331 Nợ TK 635 (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 112 Có TK 515 (nếu lãi tỷ giá) Ví dụ: Ngày 15/10/2020, thanh toán tiền cho người bán, tỷ giá 24.300, hạch toán: Nợ TK 331: 242.000.000 Nợ TK 635: 1.000.000 Có TK 112: 243.000.000 KẾT LUẬN Qua hướng dẫn và phân tích trên, kế toán chỉ đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái trong trường hợp chưa thanh toán tiền/hoặc 1 phần tiền cho người bán nước ngoài tại thời điểm làm tờ khai hải quan. Để hiểu hơn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái hàng nhập khẩu và những nghiệp vụ kế tóa khác bạn đọc có thể tham khảo các bài viết trên ketoanleanh.edu.vn hoặc đăng ký các lớp học kế toán thực tế tại kế toán Lê Ánh. |