Chính sách kế toán chung của công ty

Chính sách kế toán (tiếng Anh: Accounting Policies) là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự.

Chính sách kế toán chung của công ty

Hình minh họa. Nguồn: kalixbandy.se

Chính sách kế toán trong tiếng Anh là Accounting Policies.

Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

Ví dụ: phương pháp tính giá gốc hàng tồn kho, phương pháp xác định phần công việc hoàn thành của dịch vụ cung cấp trong nhiều kì kế toán, phương pháp kế toán chi phí đi vay...

Tính nhất quán của chính sách kế toán

Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự.

Trừ khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân loại các giao dịch, sự kiện tương tự thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán khác nhau cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế toán phù hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.

Thay đổi chính sách kế toán

- Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi:

+ Có sự thay đổi theo qui định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

+ Có sự thay đổi sẽ dẫn đến BCTC cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp

- Những vấn đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:

+ Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ bản so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây

+ Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc không trọng yếu

- Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đã có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể hiện theo hướng dẫn đó

+ Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các qui định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà không có qui định về hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán đó

+ Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán đó.

(Theo Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)

Tuệ Thi

cao hiệu quả trong công việc và đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời và chính xác.

2. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.

Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 1141TCQĐ-CĐKT ngày 01111995 của Bộ Tài Chínhvà các Thông t sửa đổi kèm theo.Đơn vị tiền tệ hạch toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép kế toán và lập Báo cáo Tài chính.Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Niên độ kế toán áp dụng: Từ ngày 0101 đến 3112 hàng nămNguyên tắc đánh giá TSCĐ: Giá mua + Chi phí. Khấu hao TSCĐ đợc áp dụng theo phơng pháp đờng thẳng với thời gian sử dụng TSCĐ theo quyết định số98QĐ-TCKT ngày 31102001 của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:Theo giá mua cộng víi chi phÝ mua hµng vµ th NhËp khÈu nÕu có. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Công ty tiến hành hoàn nhập dự phòng và lập dự phòng theo quyết định của Bộ Tài Chính.Thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nớc là 5 và 10; xuất khẩu là0. Do Công ty kinh doanh cả hàng xuất nhập khẩu nên toàn bộ thuế GTGT đầu ra trong kỳ đợc khấu trừ với thuế GTGT đầu vào phát sinh bao gồm cả thuếGTGT hàng nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu nên Công ty không phải nộp thuế GTGT mà còn đợc Ngân sách hoàn trả.Thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp tuỳ theo quyết định của Nhà nớc đối với từng mặt hàng, thuế nhập khẩu đợc hạch toán vào giá vốn hàng nhập khẩu.Thuế môn bài đợc hạch toán vào chi phí. Thuế thu nhập cá nhân đợc tính theo pháp lệnh của Uỷ ban thêng vơ Qchéi sè 352001PL-UBTVQH10 ngµy 1952001. Doanh thu, thu nhËp vµ chi phÝ:Doanh thu, thu nhËp vµ chi phÝ năm 2002đợc hạch toán sửa đổi từ ngày 01102002 theo Thông t số 89TT-BTC ngày 09102002 của Bộ Tài ChÝnh híng dÉn thùc hiƯn 4 chn mùc kÕ to¸n ban hànhtheo quyết định số 1492001QĐ-BTC ngày 31122001 của Bộ Tài Chính.Sơ đồ 6:29ghi sổ kế toán theo hình thức “ nhËp ký chung” cđa c«ng ty Xt nhËp khÈu dệt mayGhi chú: Ghi hàng ngàyGhi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếuHiện nay trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc sử dụng máy vi tính ngày càng trở nên rộng rãi. Nó có tác động rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuấtkinh doanh cđa mét doanh nghiƯp. V× vËy, viƯc sư dơng máy vi tính vào công tác kế toán là một tất yếu. Công ty đã và đang sử dụng phần mềm kế toánFAST ACCOUNTING3. Đặc điểm công tác kế toán trong điều kiện sử dụng kế toán máy: Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộcông tác kế toán từ việc thu nhập, lập chứng từ kế toán, đến xử lý kiểm tra, phân loại chứng từ vào máy, thực hiện hệ thống hoá thông tin kế toán trên máy với ch-ơng trình đã cài đặt.Hiện nay, Công ty đã trang bị đợc một hệ thống máy vi tính nối mạng nội bộ, máy in, máy fax...phục vụ riêng cho công tác kế toán. Đội ngũ nhân viên kế30Sổ kế toán chi tiếtBảng tổng hợp chi tiếtChứng từ gốcSổ nhập ký chungSổ nhật ký ch.dùngSổ cáiBảng cân đối số phát sinhSổ quỹBảng báo cáo tàichínhtoán vừa có chuyên môn nghiệp vụ, vừa sử dụng thành thạo máy vi tính. Chính vì vậy, việc thực hiện kế toán trên máy tại Công ty đã thực sự đợc nâng cao hiệu quảcông tác kế toán thông qua tính năng u việt của máy vi tính và kỹ thuật tin học.Phần mềm FAST đợc xây dựng theo chế độ kế toán của Nhà nớc và đợc chia thành tám nghiệp vụ bao gồm:Phân hệ hệ thống Kế toán tổng hợpKế toán vốn bằng tiền Kế toán bán hàng và công nợ phải thuKế toán mua hàng và công nợ phải trả Kế toán hàng tồn khoKế toán TSCĐ Kế toán chi phí giá thànhTổ chức mã hoá các đối tợng: Khi đa phần mềm vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo tham số và hệ thống các danh mục. Tuy nhiên, trong quá trìnhlàm việc kế toán hoàn toàn có thể khai báo lại cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà nớcThực hiện khai báo tham số hệ thống: Công ty quy định mã ngoại tệ ngầm định là USDKiểu hạch toán ngoại tệ: Theo giá hạch toán Khai b¸o m· sè thuÕ:C¸ch tÝnh gi¸: C¸ch tÝnh khÊu hao, khai báo danh sách tài khoản đợc khử trùng Danh mục tài khoản kế toán Công ty không sử dụng các tài khoản đã cài đặt sẵn trong phần mềm mà doanh nghiệp tự khai báo. Hệ thống tài khoản doanhnghiệp sử dụng bao gồm các tài khoản từ cấp I ®Õn cÊp IV, më chi tiÕt cho tõng vơ việc, từng ngời sử dụng phân cấp liên tiến. Đồng thời, xây dựng danh mục kháchhàng, danh mục vật t, danh mục kho và tồn kho đầu kỳ Tổ chức chứng từ kế toán:Chứng từ là khâu đầu tiên cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toáncung cấp cho các đối tợng sử dụng. Với mỗi phân hệ nghiệp vụ kế toán, FAST đã có sẵn các chứng từ cho ngời sử dụng. Tuỳ theo tính chất nghiệp vụ mà ngời chọnloại chứng từ cho phù hợp. Khi có một nghiệp vụ phát sinh, kế toán của phần hành có trách nhiệm cập nhật chứng từ đó vào máy. Mỗi loại chứng từ có màn hìnhnhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố phù hợp với loại nghiệp vụ đóHệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung, đây là hình thức có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình thực hiện kế toán trênmáy Quy trình sử lý hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán từ động đợcthực hiện theo quy trình sau: Các chứng từ đợc kế toán nhập vào máy trên giao diện nhập dữ liệu, máy sẽ tự động sử lý theo chơng trình cho phép lập các sổ cái,sổ chi tiết và các báo cáo kế toán biểu sốSau đây là sơ ®å tỉ chøc các phân hệ nghiƯp vơ kÕ to¸n của fastAccounting mà công ty hiện đang sử dụng:31S 7: SƠ Đồ Tổ CHứC CáC NGHIƯP Vơ KÕ TO¸N CđA FASTKÕ to¸n nhËp sè liƯu Máy tự động sử lý chuyển số, tổng hợp dữ liƯuIII.Thực trạng cơng tác lưu chuyển hàng hố xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Dệt - May Việt nam32Vèn b»ng tiỊn: PhiÕu thu, phiÕuchi, b¸o cã, b¸o nợSổ quỹ tiền mặt và TGNHPhải thu: Hoá đơn bánhàng, chứng từ phải thu khácBáo cáo bán hàng, sổ chi tiếtcông nợ Sổ chi tiết, sổcái các tài khoản, Nhật kýCác báo cáo tài chínhBáo cáo thuế Phải trả:PN mua,chứng từ phải trả khácBáo cáo mua hàng, sổ chi tiếtcông nợBáo cáo chi phí giá thànhBáo cáo quản trịHàng tồn kho: PN,PX,chuyểnkhoTài sản cố địnhNghiệp vụ khác: Bkê, Bphân bổ,phiếu KTtoán Thẻ TSCĐ,Btính KH Thẻ kho, NXTồnTổ NGH ợpA. c điểm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty 1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.Sơ đồ 8: Khái quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty xuấtnhập khẩu Dệt - May Việt nam.

Chính sách kế toán (tiếng Anh: Accounting Policies) là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự chính sách kế toán quy định chi tiết việc ứng dụng chế độ kế toán như thế nào như việc lựa chọn Hình thức kế toán áp dụng (Nhật ký chung, chứng từ ghi số, nhật ký -chứng từ...), hình thức báo cáo (báo cáo thuế, báo cáo quản trị), vận dụng các mẫu biểu hướng dẫn theo chế độ, ban hành các quy trình chi tiêu nội bộ, lựa chọn phương pháp tính khấu hao....vv phù hợp với chế độ áp dụng.

Chính sách kế toán chung của công ty

Chính sách kế toán (Accounting Policies)
Chính sách kế toán trong tiếng Anh là Accounting Policies.

Ví dụ: phương pháp tính giá gốc hàng tồn kho, phương pháp xác định phần công việc hoàn thành của dịch vụ cung cấp trong nhiều kì kế toán, phương pháp kế toán chi phí đi vay...

Tính nhất quán của chính sách kế toán
Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự.

Trừ khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân loại các giao dịch, sự kiện tương tự thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán khác nhau cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế toán phù hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.

Thay đổi chính sách kế toán
- Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi:

+ Có sự thay đổi theo qui định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

+ Có sự thay đổi sẽ dẫn đến BCTC cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp

- Những vấn đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:

+ Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ bản so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây

+ Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc không trọng yếu

- Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đã có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể hiện theo hướng dẫn đó

+ Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các qui định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà không có qui định về hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán đó

+ Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán đó.

(Theo Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)