Có mấy phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách là những nét riêng, nét nổi bật giúp chúng ta phân biệt được đối tượng này với đối tượng khác, tác giả này với tác giả khác và giữa các văn bản với nhau. Trong văn học phong cách ngôn ngữ là một yếu tố được chú trọng trong từng tác phẩm.

Phong cách ngôn ngữ là gì? Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới quý vị những nội dung sau để hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết liên quan phong cách ngôn ngữ.

Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt (nói và viết) trong từng hoàn cảnh và người diễn đạt nhất định, là những đặc điểm về cách thức diễn đạt tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định.

Sơ đồ phong cách ngôn ngữ

Có thể tham khảo sơ đồ tư duy phong cách ngôn ngữ như sau.

1. Sinh hoạt:  – Trò chuyện

– Nhắn tin

– Nhật ký

– Thư từ

2. Nghệ thuật: – Thơ ca

– Truyện ngắn

– Tiểu thuyết

– Kịch

3. Báo chí: – Bản tin

– Phóng sự

– Phỏng vấn

4. Chính luận: – Tuyên ngôn

– Xã luận

– Lời kêu gọi

5. Khoa học: – Sách giáo khoa

– Phổ cập kiến thức

6. Hành chính: – Bằng cấp, chứng nhận

– Đơn từ, kiến nghị

Các loại phong cách ngôn ngữ

Hiện nay, có 6 phong cách ngôn ngữ là:

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (cuộc trò chuyện, nhật ký, thư từ, …) được sử dụng trong đời sống sinh hoạt

Ví dụ: Cuộc trò chuyện giữa ông Hai với những người đàn bà tản cư trong truyện Làng; Cuộc trò chuyện giữa mọi người ở quán cafe được ghi lại.

– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch, …)

Ví dụ: Vợ nhặt, Vợ chồng a phủ.

– Phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, phóng sự, phỏng vấn, …)

Ví dụ: Bài phỏng vấn đội tuyển bóng đá Việt Nam trước thềm chung kết seagame.

– Phong cách ngôn ngữ chính luận (lời kêu gọi, tuyên ngôn, bài bình luận, …)

Ví dụ: tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến; bản chính luận Không có gì quý hơn độc lập tự do của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bình ngô đại cáo.

– Phong cách ngôn ngữ khoa học (luận văn, luận án, sách giáo khoa, …)

Ví dụ: văn bản sách giáo khoa toán, lý, hóa.

– Phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn từ, nghị quyết, văn bản pháp luật, …)

Ví dụ: Đơn tố cáo, Đơn khởi kiện, Luật hành chính.

Có mấy phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ khoa học sẽ bao gồm Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học. Để giúp Khách hàng hiểu rõ chúng tôi sẽ làm sáng tỏ như sau:

Thứ nhất: Văn bản khoa học

Có ba loại văn bản khoa học chính :

– Các văn bản khoa học chuyên sâu : chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,… Đó là những văn bản mang tính chuyên ngành sâu nhằm mục đích trình bày những phát hiện, khám phá khoa học cho nên đòi hỏi tính chính xác, lô gích, chặt chẽ nghiêm ngặt.

– Các văn bản khoa học giáo khoa : giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài giảng,… Đó là những văn bản cần đáp ứng các yêu cầu về tính khoa học và tính sư phạm, trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, có định lượng theo các đơn vị giảng dạy,…

– Các văn bản khoa học phổ cập : sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo,… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này được viết dễ hiểu, hấp dẫn, có thể dùng lối miêu tả, thuyết minh, các biện pháp tu từ.

Thứ hai:  Ngôn ngữ khoa học

– Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.

– Ngôn ngữ khoa học tồn tại ở cả hai dạng : dạng viết và dạng nói. Nhưng dù tồn tại ở dạng nào, ngôn ngữ khoa học cũng đều mang những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học.

Thứ ba: Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học

+ Tính khái quát, trừu tượng

– Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học sử dụng các thuật ngữ khoa học để biểu thị các khái niệm khoa học khái quát, trừu tượng.

– Tính khái quát, trừu tượng của phong cách ngôn ngữ khoa học còn thể hiện ở kết cấu của văn bản (chia thành các phần, chương, mục, đoạn) ; thể hiện ở hệ thống luận điểm khoa học từ lớn đến nhỏ, từ cấp độ cao đến cấp độ thấp, từ khái quát đến cụ thể (hoặc ngược lại).

+ Tính lí trí, logic

Tính lí trí, logic của văn bản khoa học không chỉ thể hiện ở nội dung khoạ học mà còn thể hiện ở phương tiện ngôn ngữ.

– Từ ngữ trong các văn bản khoa học chỉ được dùng với một nghĩa ; không dùng từ đa nghĩa hoặc dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các phép tu từ.

– Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán lô gích, đòi hỏi có tính chính xác cao, chặt chẽ, được xây dựng dựa trên cú pháp chuẩn và thông tin chính xác.

– Tính lí trí, logic cũng thể hiện ở việc cấu tạo đoạn văn, văn bản. Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Mối liên hệ giữa các câu, các đoạn, các phần phải phục vụ cho lập luận khoa học.

+ Tính khách quan, phi cá thể

Ngôn ngữ trong văn bản khoa học (nhất là văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa) rất hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân. Do vậy, từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học có màu sắc trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.

Cách xác định phong cách ngôn ngữ

Bước 1: Đọc chú thích– nhan đề – nội dung – đặc trưng từ ngữ để xác định văn bản đó thuộc thể loại nào.

Bước 2: Đối chiếu với 6 phong cách ngôn ngữ;

Bước 3: Gọi tên chính xác phong cách ngôn ngữ.

Ví dụ phong cách ngôn ngữ trong các đề thi       

Bài 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản sau:

                    Dữ dội và dịu êm

                    Ồn ào và lặng lẽ

                    Sông không hiểu nổi mình

                    Sóng tìm ra tận bể….

                              (Trích: Sóng – Xuân Quỳnh)

Bước 1: Đọc chú thích: bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh – Xác định được thể loại là một trích đoạn thơ.

Bước 2: Đối chiếu với 6 phong cách ngôn ngữ thấy thơ nằm trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Bước 3: Đây là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Bài 2: Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ của văn bản sau:

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người luôn trong trạng thái phải chịu đựng một áp lực quá tải do cuộc sống mang lại. Ngay khi đang còn là một đứa trẻ, người ta đã bị cuốn theo một nhịp sống gấp gáp của thời đại. Chính vì vậy, đã nảy sinh những căn bệnh mang tính thời đại, như bệnh stress, làm tổn thương đến cuộc sống của biết bao con người.

Trong một hoàn cảnh như vậy, việc xây dựng cho mình một cuộc sống đơn giản – một cuộc sống nhàn nhã theo đúng nghĩa: nhàn tâm, làm việc có khoa học, biết dừng lại ở mức đủ biết mình, biết người, có thái độ ứng xử đúng đắn, văn hóa – là việc làm có ích cho mỗi người. Điều này không những phù hợp với xu thế văn minh của thời đại mà cũng rất phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam chúng ta

(Theo Chương Thâu – Báo Văn Nghệ)

Ở văn bản trên đã sử dụng một lớp ngôn ngữ chuẩn mực, bày tỏ quan điểm về lối sống – bày tỏ rõ ràng quan điểm của người viết, có sự chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận, có tính truyền cảm và thuyết phục. Vì những đặc điểm trên có thể kết luận văn bản trên mang phong cách ngôn ngữ chính luận

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến phong cách ngôn ngữ là gì? Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Nắm vững các khái niệm văn bản khoa học, phong cách ngôn ngữ khoa học và các đặc trưng của phong cách ấy. - Có kĩ năng phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học với các phong cách ngôn ngữ khác và biết sử dụng ngôn ngữ khoa học trong các trường hợp cần thiết.

I – VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC

1. Văn bản khoa học

a)

Lịch sử Việt Nam xưa nay là lịch sử của một dân tộc và một đất nước thống nhất. Nếu có sự chia rẽ thì chỉ là thoáng qua, rồi sau đó thống nhất lại ngay Ngay cả cuộc tranh giành giữa Trịnh và Nguyễn dù có kéo dài một trăm năm mươi năm, chỉ là sự tranh giành chính quyền giữa hai tập đoàn Trịnh, Nguyễn. Nhân danh đất nước thống nhất, nhân danh quyền lực duy nhất của vua Lê, cả hai đều chấp nhận niên hiệu, quan chức, thể chế và chỉ có một nước, một vua chung. Do đó, đặc điểm khu biệt của lịch sử Việt Nam là: Từ khi Ngô Quyền dựng nước năm 938 trở đi, đã là một nước thống nhất và mãi mãi thống nhất.

(Theo Phan Ngọc, Cách giải thích văn học bàng ngôn ngữ học, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2000)

b)
Định nghĩa: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, nghĩa là trong hai điểm mút của đoạn thẳng, đã chỉ rõ điểm nào là điểm đầu, điểm nào là điểm cuối.
c)
Tại Việt Nam, theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, cứ 4 trẻ dưới 5 tuổi thì có một trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và gần một phần ba số trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp chiều cao theo tuổi (suy dinh dưỡng mãn tính). Tre bị suy dinh dưỡng do nhiều nguyên nhân, nhưng đa số chế độ ăn hằng ngày không cung cấp đủ năng lượng, do khả năng hấp thu kém hoặc do rối loạn tiêu hoá lâu ngày dẫn đến suy dinh dưỡng. Trẻ ăn nhiều vẫn bị suy dinh dưỡng có thề do luồng thức ăn đưa nào nhiều nhưng không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết hoặc cơ thể không hấp thu được chất dinh dưỡng. Hơn nữa, ăn nhiều và thường xuyên một loại thức ăn nào đó khiến cho cơ thể thiếu cơ hội thu nhận các thực phẩm khác dẫn đến thiếu chất và không có sự tăng trưởng toàn diện. [...] Để giải quyết tình trạng trên và cải thiện khả năng tiêu hoá của trẻ, chúng ta cần bổ sung cho trẻ một số vi khuẩn sống có ích cho đường ruột, một số vitamin, men amilaza,... giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột để tránh sự tăng sinh của các vi khuẩn gây bệnh, đồng thời tăng khả năng tiêu hoá thức ăn nhờ tác dụng của các men vi sinh.[...]

(Theo Lê Thị Hải, Trẻ ăn nhiều vẫn... suy dinh dưỡng, báo Khoa học và đời sống, số 6 (2064), ngày 12 - 1 - 2008)

Các văn bản trên thuộc văn bản khoa học. Văn bản khoa học gồm ba loại chính: - Các văn bản khoa học chuyên sâu bao gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,... Loại văn bản này thường mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu (ví dụ: Văn bản a), dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học. - Các văn bản khoa học giáo khoa bao gồm: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,... về các môn Khoa học Tự nhiên, Khoa học Công nghệ, Khoa học Xã hội và Nhân văn (ví dụ: Văn bản b). Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp; có định lượng kiến thức từng tiết, từng bài, có phần trình bày kiến thức, có phần thực hành: câu hỏi và bài tập.

- Các văn bản khoa học phổ cập (khoa học đại chúng) bao gồm các bài báo và sách phổ biến khoa học kĩ thuật,... nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho đông đảo bạn đọc, không phân biệt trình độ chuyên môn.

Yêu cầu của loại văn bản này là viết dễ hiểu, hấp dẫn. Vì vậy, có thể dùng lối miêu tả, dùng cách ví von so sánh sao cho ai cũng có thể hiểu được để đưa khoa học vào cuộc sống (ví dụ: Văn bản c). 2. Ngôn ngữ khoa học Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học: Khoa học Tự nhiên (Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học,...), Khoa học Xã hội và Nhân văn (Ngữ văn, Triết học, Tâm lí học, Lịch sử,...), Khoa học Công nghệ (Công nghệ Điện tử, Công nghệ Vi sinh, Công nghệ Thông tin,...). Ở dạng viết, ngoài việc sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ khoa học còn thường dùng các kí hiệu, công thức của các ngành khoa học hay sơ đồ, bảng biểu để tổng kết, so sánh, mô hình hoá nội dung khoa học. Ở dạng nói, ngôn ngữ khoa học có yêu cầu ở mức độ cao về phát âm chuẩn, về diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ; người nói thường dựa trên cơ sở một đề cương viết trước. Dù ở dạng nào, ngôn ngữ khoa học cũng đều có những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học.

II – ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGƠN NGỮ KHOA HỌC

Phong cách ngôn ngữ khoa học có ba đặc trưng cơ bản: tính khái quát, trừu tượng; tính lí trí, lôgíc; tính khách quan, phi cá thể. Các đặc trưng ấy thể hiện ở cách sử dụng từ ngữ và cú pháp, đặc biệt là cách trình bày, lập luận trong một văn bản khoa học. 1. Tính khái quát, trừu tượng Đặc trưng này biểu hiện không chỉ ở nội dung khoa học mà cả ở các phương tiện ngôn ngữ, trước hết là các thuật ngữ khoa học.

Trong văn bản khoa học có sử dụng một số lượng lớn các thuật ngữ khoa học. Ví dụ: vectơ, đoạn thẳng (Hình học); thơ, thơ cũ, thơ mới, thơ tự do,... (Nghiên cứu văn học). Thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng khái niệm của chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học. Các khái niệm khoa học là kết quả của quá trình khái quát hoá và trừu tượng hoá của con người. Vì thế các thuật ngữ biểu hiện chúng cũng mang tính trừu tượng, khái quát cao. Những thuật ngữ đó có thể được xây dựng từ những từ ngữ thông thường, như trong Hình học có: điểm, đường thắng, đoạn thẳng, góc,...; cũng có thể được vay mượn từ hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng nước ngoài như: ôxi, hiđrô, canxi cacbonat (Hoá học),...

Thuật ngữ thuộc về lớp từ vựng khoa học chuyên ngành, không giống với từ ngữ thông thường được sử dụng khi giao tiếp hằng ngày. Do đó, khi sử dụng thuật ngữ, cần phải dùng đúng với khái niệm khoa học mà nó biểu hiện. Ví dụ, trong ngôn ngữ hằng ngày, từ nước có thể có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong văn bản khoa học ngành Hoá học, nó chỉ được dùng để biểu hiện một khái niệm: hợp chất của hiđrô và ôxi theo công thức H2O. Tính khái quát, trừu tượng của phong cách ngôn ngữ khoa học còn thể hiện ở kết cấu của văn bản (qua các phần, chương, mục, đoạn). Kết cấu đó phục vụ cho hệ thống các luận điểm khoa học từ lởn đến nhỏ, từ cấp độ cao đến cấp độ thấp. từ khái quát đến cụ thể (hoặc ngược lại). Đặc trưng này liên quan đến đặc trưng thứ hai là tính lí trí, lôgíc. 2. Tính tí trí, logíc Văn bản khoa học mang đặc trung lí trí, lôgíc cả trong nội dung khoa học, cả ở phương tiện ngôn ngữ. Về mặt phương tiện ngôn ngữ, tính lí trí, lôgíc thể hiện ở việc dùng từ ngữ, nhất là thuật ngữ khoa học như đã nói ở mục 1. Đặc biệt, tính lí trí, lôgíc thể hiện trong câu văn, cấu tạo đoạn văn và văn bản. a) Từ ngữ trong các văn bản khoa học phần lớn là những từ ngữ thông thường, nhưng chỉ được dùng với một nghĩa. Trong văn bản khoa học, người ta không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các phép tu từ. b) Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán lôgíc. Mỗi câu thường tương đương với một phán đoán lôgíc (mệnh đề lôgícl, nghĩa là được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định. Ví dụ: - Trái Đất là một hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời. - Dao động là chuyển động có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng. Câu Văn trong văn bản khoa học yêu cầu chính xác, chặt chẽ, lôgíc. Văn bản khoa học không dùng câu đặc biệt, không dùng các phép tu từ cú pháp, kiểu như: "Và bụi. Và tanh. Và ồn ào. Và hơi người. Và chen chúc..." (Nguyễn Công Hoa). Phép tách câu như vậy chỉ dùng trong văn bản nghệ thuật.

c) Tính lí trí, lôgíc cũng thể hiện ở việc cấu tạo đoạn văn, văn bản. Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Mối liên hệ giữa các câu, các đoạn, các phần phục vụ cho lập luận khoa học. Toàn bộ văn bản khoa học cũng thể hiện một lập luận lôgíc, từ khâu đặt vấn đề, giải quyết vấn đề đến khâu kết luận. Ví dụ:

Trên cơ thể người có những cơ quan thoái hoá, tức là di tích của những cơ quan xưa kia khá phát triển ở động vật có xương sống. Ruột thừa là vết tích ruột tịt đã phát triển ở động vật ăn cỏ. Nếp thể nhô ở khoé mắt là dấu uất mi một thứ ba ở bò sát trà chim. Mấu lồi ở mép vành tai phía trên của người là di tích đầu nhọn của vành tai thú.

(Sinh học 12, NXB Giáo dục, 2006)

Đoạn văn trên có 4 câu, thể hiện một lập luận chặt chẽ theo kết cấu diễn dịch. Câu thứ nhất trình bày luận điểm, ba câu sau nêu ba luận cứ, mỗi luận cứ là một chứng tích trong hiện thực. Nhờ thế, luận điểm có tính thuyết phục cao. Tóm lại, đặc trưng tính lí trí, lôgíc của phong cách ngôn ngũ khoa học thể hiện ở tất cả các phương tiện ngôn ngữ: từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản. 3. Tính khách quan, phi cá thề Nét phổ biến của ngôn ngữ khoa học là sử dụng ngôn ngữ khách quan, phi cá thể. Ngôn ngữ trong văn bản khoa học, đặc biệt là văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa, rất hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân. Do vậy, từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học có màu sắc trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc. Tính khách quan, phi cá thể trong sử dụng ngôn ngữ là đặc trưng thứ ba của ngôn ngữ khoa học, trái với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, những phong cách ngôn ngữ mang dấu ấn cá thể của người sử dụng.

GHI NHỚ

- Văn bản khoa học gồm ba loại chính: các văn bản khoa học chuyên sâu, các văn bản khoa học giáo khoa, các văn bản khoa học phổ cập. - Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học. - Phong cách ngôn ngữ khoa học có ba đặc trưng cơ bản: tính khái quát, trừu tượng; tính lí trí, lôgíc; tính khách quan, phi cá thể. Các đặc trưng đó thể hiện ờ các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu, đoạn văn, văn bản.

LUYỆN TẬP


1. Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (trong Ngữ văn 12, tập một) là một văn bản khoa học. Hãy cho biết: a) Văn bản đó trình bày những nội đung khoa học gì? bị Văn bản đó thuộc ngành khoa học nào? c) Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản đó có đặc điểm gì dễ nhận thấy? (Chú ý hệ thống để mục từ lớn đến nhỏ, các thuật ngữ khoa học...) 2. Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ sau trong môn Hình học: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng, góc, đường tròn, góc vuông,... 3. Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, lôgíc của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn văn sau:
Những phát hiện của các nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của ngườivượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hoá, Thanh Hoá) nhiều hạch đá, mảnh tước, rìu tay có tuổi 40 vạn năm. Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xưởng (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế tạo công cụ) của người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của người vượn.

(Sinh học 12, Sđd)

4. Hãy viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất).