Cố thủ tướng tiếng anh là gì

Mục lục

Tiếng Anh[sửa]

Từ nguyên[sửa]

Từ deputy (“phó”) + prime minister (“thủ tướng”).

Danh từ[sửa]

(số nhiều deputy prime ministers)

  1. Thủ tướng. the Deputy Prime Minister of Vietnam Phó Thủ tướng Việt Nam.

Đồng nghĩa[sửa]

  • deputy PM (viết tắt)

Thượng tướng (tiếng anh: colonel general) là quân hàm tướng lĩnh cao cấp trong các lực lượng vũ trang của Nga, Thụy Điển, Hungary, Ai Cập, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên và Việt Nam.

Thông thường, chuyển ngữ của quân hàm này trong tiếng Anh là Colonel General và chỉ có một số quốc gia có quân hàm tương ứng như Nga (Генерал-полковник), Croatia (General pukovnik), Czech (Generálporučík)... Một số tài liệu tại Việt Nam thường chuyển ngữ sang tiếng Anh quân hàm Thượng tướng là Senior Lieutenant General hay Colonel General.

Trong hệ thống quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân hàm Thượng tướng được quy định lần đầu tiên vào năm 1958. Quân hàm Thượng tướng mang cấp hiệu 3 sao cấp tướng, xếp dưới cấp Đại tướng (4 sao cấp tướng) và trên cấp Trung tướng (2 sao cấp tướng).

Trong hệ thống quân hàm Quân lực Việt Nam Cộng hòa trước đây, do ảnh hưởng hệ thống quân hàm của các nước phương Tây, không hình thành cấp bậc Thượng tướng. Nhìn chung, cấp bậc này được trao cho chỉ huy Tập đoàn quân (Field Army) hoặc hơn, điều này khiến nó được xem là tương đương Đại tướng.

Trong các quốc gia phương tây không có quân hàm thượng tướng. Mà quân hàm trung tướng (3 sao cấp tướng) trong quân đội phương tây được xem tương đương với quân hàm thượng tướng của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Quân đội Trung Hoa Dân quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Thượng tướng là cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng Quốc dân Cách mệnh Quân, tiền thân của Quân đội Trung Hoa Dân quốc, được dịch sang tiếng Anh là General. kể từ năm 1935, hệ thống quân hàm của Trung Hoa Dân quốc được cải tổ, đã phân chia quân hàm Thượng tướng thành 3 cấp riêng biệt là Nhị cấp Thượng tướng (二級上將, Er Chi Shang Chiang; tiếng Anh: General), Nhất cấp Thượng tướng (一級上將, I Chi Shang Chiang; tiếng Anh: General, 1st Class) và Đặc cấp Thượng tướng (特級上將, Te Chi Shang Chiang; tiếng Anh: Generalissimo). Cấp bậc Đặc cấp Thượng tướng chỉ tôn phong cho Tưởng Giới Thạch vào năm 1935 và bãi bỏ sau khi ông chết năm 1975.

Quân đội Nhân dân Triều Tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Quân hàm Thượng tướng (상장, Sangjang) được thiết lập trong hệ thống quân hàm Quân đội Nhân dân Triều Tiên vào ngày 8 tháng 2 năm 1948, ban đầu là cấp bậc cao cấp thứ 2 sau quân hàm Đại tướng (대장, Taejang). Đến tháng 2 năm 1953, Triều Tiên đặt thêm 2 cấp quân hàm là Thứ soái và Nguyên soái, quân hàm Thượng tướng trở thành cấp bậc đứng thứ 4. Đến năm 1992, với sự ra đời của quân hàm Đại Nguyên soái, cấp bậc Thượng tướng tụt xuống thành cấp bậc cao cấp thứ 5 trong hệ thống quân hàm

Quân đội Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hệ thống quân hàm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thiết lập năm 1955 thì cấp bậc Thượng tướng (上將, Shàng Jiāng; tiếng Anh: General) với 3 sao, là bậc thứ 4 sau các cấp Đại tướng, Nguyên soái và Đại Nguyên soái. Do cấp Đại nguyên soái không bao giờ được áp dụng, nên trên thực tế cấp bậc này trở thành cấp bậc thứ 3. Năm 1965, do ảnh hưởng cuộc Cách mạng Văn hóa, hệ thống quân hàm bị bãi bỏ và chỉ được phục hồi vào năm 1988. Bấy giờ, cấp bậc Thượng tướng được phân thành 2 cấp là Thượng tướng (上將, Shàng Jiāng; tiếng Anh: General) với 3 sao và Nhất cấp Thượng tướng (一級上將, Yī Jí Shàng Jiāng; tiếng Anh: Senior General) với 4 sao. Trên thực tế, cấp bậc Nhất cấp Thượng tướng là cấp bậc quá độ để phục hồi quân hàm cho các Đại tướng cũ và nó cũng không được áp dụng phong thêm cho ai cho đến khi chính thức bị bãi bỏ năm 1994. Từ đó, cấp Thượng tướng (上將, Shàng Jiāng với 3 sao) trở thành cấp bậc cao nhất.

Tại Trung Quốc, còn có một thuật ngữ khác là Ngũ tinh Thượng tướng (五星上將, Wǔ Xīng Shàng Jiāng, chuyên dùng để chuyển ngữ cho cấp bậc mang ý nghĩa General of the Army trong tiếng Anh.

Thượng tướng của Trung Quốc thường đảm nhiệm chức vụ Tư lệnh đại quân khu, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, ủy viên hoặc Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương.

  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Lục quân
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Không quân
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Hải quân
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Võ cảnh

Lực lượng vũ trang Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Quân đội Nhân dân Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp bậc Thượng tướng xuất hiện lần đầu trong Quân đội Nhân dân Việt Nam vào năm 1958. Hai quân nhân đầu tiên thụ phong quân hàm này là Chu Văn Tấn và Văn Tiến Dũng (sau thăng Đại tướng).

Trong lực lượng Hải quân Nhân dân Việt Nam, quân hàm tương đương là Đô đốc, cấp cao nhất của hải quân. Quân hàm Đô đốc được quy định lần đầu tiên trong luật ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1981. Hai quân nhân đầu tiên được thụ phong quân hàm này là Giáp Văn Cương và Nguyễn Văn Hiến.

Một số Thượng tướng tiêu biểu:

  • Chu Văn Tấn - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đầu tiên và Thượng tướng đầu tiên của Việt Nam.
  • Trần Văn Trà - Tư lệnh Giải phóng Quân.
  • Trần Nam Trung - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.
  • Giáp Văn Cương - Đô đốc đầu tiên của Hải quân Việt Nam.
  • Nguyễn Hữu An - Người chỉ huy trận Ia Đrăng, sau là Giám đốc Học viện Quốc phòng.
  • Hoàng Minh Thảo - Nguyên Viện trưởng Học viện Quân sự cấp cao.
  • Đào Đình Luyện - Nguyên Tổng tham mưu trưởng.
  • Lê Khả Phiêu - Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • Phạm Thanh Ngân - Nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
  • Song Hào - nguyên Bộ trưởng Bộ Thương binh - Xã hội.
  • Đàm Quang Trung - Nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
  • Nguyễn Văn Hiến - Nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng BQP, Đô đốc thứ 2 của Hải quân Việt Nam.
  • Nguyễn Tân Cương - Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
  • Nguyễn Chí Vịnh - Cố Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam

Công an Nhân dân Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Công an nhân dân Việt Nam, Thượng tướng đảm nhiệm các chức vụ từ Thứ trưởng đến Thứ trưởng thường trực, Bộ trưởng Bộ Công an.

Một số Thượng tướng tiêu biểu:

Cấp hiệu Thượng tướng trong Lực lượng Vũ trang Nhân dân Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại

  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì

Thời phong kiến ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài ra, Thượng tướng còn là một chức quan võ trong lịch sử Việt Nam thời phong kiến, nhưng không phải thuộc hàng cao cấp nhất. Ví dụ như nhà Lý (1009-1225) chia các chức quan võ như sau: Đô thống, Nguyên súy, Tổng quản, Khu mật sứ, Khu mật tả hữu sứ, Tả hữu kim ngô, Thượng tướng, Đại tướng, Đô tướng, Tướng quân các vệ, chỉ huy sứ, vũ vệ, hỏa đầu, các binh tào Vũ Tiệp và Vũ Lâm. Các chức quan võ này đều thấp hơn Thái úy và nội ngoại Hành điện Đô trị sự, Kiểm hiệu Bình chương sự.

Phẩm trật các hàng quan võ đều có chín bậc (nhất phẩm, nhị phẩm, v.v) nhưng giữa chức và phẩm trật thì chưa thấy sách nào ghi lại mối tương quan của chúng.

Thời Trần có các Thượng tướng Trần Khát Chân, Trần Quang Khải...

Quân đội Nhân dân Quốc gia Đức[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Quân đội Nhân dân Quốc gia Đức, cấp bậc Generaloberst được xem như là tương đương cấp bậc Thượng tướng.

Nga[sửa | sửa mã nguồn]

Thượng tướng (tiếng Nga: Генерал-полковник) là cấp hàm cao thứ ba trong Quân đội Nga, sau Đại tướng và Nguyên soái. Thượng tướng Nga thường giữ các chức vụ Bộ trưởng Quốc phòng, Thứ trưởng Quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Quân khu.

Các quốc gia hậu Xô viết (ngoài Nga)[sửa | sửa mã nguồn]

Ở các quốc gia hậu Xô viết (ngoài Nga, gồm 14 nước) thì quân hàm Thượng tướng có tại 8/14 nước. Tại các nước có Hải quân, quân hàm tương đương là Đô đốc. Ở một số quốc gia có quân đội nhỏ và vừa trong khối thì quân hàm Thượng tướng là quân hàm cao nhất.

Lục quân và Không quân[sửa | sửa mã nguồn]

Armenia (tính thêm cả Cộng hòa Artsakh)[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Armenia và nước cộng hòa Artsakh, quân hàm Thượng tướng (tiếng Armenia: գեներալ-գնդապետ, General-gndapet) là quân hàm cao thứ nhì, chỉ sau Đại tướng. Quân hàm áp dụng cho cả Lục quân lẫn Không quân, hai đơn vị quân chủng chủ lực ở Lực lượng Vũ trang Armenia và Lực lượng Phòng vệ Artsakh.

  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Armenia.
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng (Không quân) Armenia.

Azerbaijan[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Azerbaijan, quân hàm Thượng tướng (tiếng Azerbaijan: General-polkovnik) là quân hàm cao nhất trong Lực lượng Vũ trang Azerbaijan, nhất là Lục quân. Đây cũng là quân hàm cao nhất của Không quân.

Từ năm 1999, phiên bản quân hàm của nước này thay đổi, bao gồm có việc thay thiết kế Xô viết bằng thiết kế quân hàm Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng cơ bản vẫn không thay đổi về mặt cấp bậc.

  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Azerbaijan.
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng (Không quân) Azerbaijan.

Belarus[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Belarus, quân hàm Thượng tướng (tiếng Belarus: Ґенэрал-палкоўнік, tiếng Nga: Генерал-полковник) là quân hàm cao nhất trong Lực lượng Vũ trang Belarus (VS RB). Quân hàm này không chỉ cao nhất ở Lục quân mà còn cao nhất ở Không quân. Hiện nay, rất ít người được phong quân hàm này.

  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Belarus.
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng (Không quân) Belarus.

Kazakhstan[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Kazakhstan, quân hàm Thượng tướng (tiếng Kazakh: Генерал-полковник, General-polkovnik) là quân hàm cao thứ ba trong Lực lượng Vũ trang Kazakhstan, là quân hàm cao thứ hai trong Lục quân (không tính quân hàm nghi lễ Tổng tư lệnh). Với Không quân thì đây là quân hàm cao nhất.

  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng Kazakhstan.
  • Cố thủ tướng tiếng anh là gì
    Quân hàm Thượng tướng (Không quân) Kazakhstan.

Kyrgyzstan[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Kyrgyzstan, quân hàm Thượng tướng (tiếng Kyrgyz: Генерал-полковник, General-polkovnik) là quân hàm cao nhất trong Lực lượng Vũ trang Kyrgyzstan, nhất là Lục quân. Đây cũng là quân hàm cao nhất của Không quân. Hiện nay, rất ít người được phong quân hàm này.

Từ năm 2005, phiên bản quân hàm của nước này được thay đổi về thiết kế, bổ sung phần biểu tượng và dải hoa văn trang trí trên quân hàm. Từ năm 2015 nước này thay đổi cách đeo quân hàm, theo đó quân hàm được gắn nút thay vì gắn sát cổ như trước đây. Tuy vậy, từ năm 2005 đến năm 2015, quân hàm cùng với quân phục trước 2005 vẫn tiếp tục sử dụng, vì lý do tài chính hạn hẹp của nước này.

Thủ tướng tiếng Anh gọi là gì?

PRIME MINISTER | Định nghĩa trong Từ điển tiếng Anh Cambridge.

The Prime Minister là gì?

Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ trong tiếng Anh là gì?

2.1. Thủ tướng chính phủ trong tiếng Anh. Thủ tướng chỉnh phủ trong tiếng Anh là Prime Minister.

Prime President là gì?

Bán tổng thống chế hay Hệ thống bán tổng thống hoặc còn được biết như hệ thống tổng thống đại nghị hoặc hệ thống thủ tướng tổng thống (tiếng Anh: semi-presidential system, presidential-parliamentary system, premier-presidential system) là một hệ thống chính phủ trong đó có một tổng thống và một thủ tướng.