Con voi con voi lớp 2 vở bài tập Tiếng Việt

Giải bài tập Tiết 3, 4 Ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2. Bài 1, 2, 3, 4 trang 73, 4 sách Cánh Diều

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Đọc và làm bài tập

CON VỎI CON VOI

(trích)

Con voi con voi lớp 2 vở bài tập Tiếng Việt

Bạn sinh ở Thủ đô Rừng là gì, chưa biết Mời bạn đến công viên

Xem voi là hiểu hết.

Rừng là… cây xúm xít Nên voi mới có vòi Vướng cành, voi bẻ “rắc”

Trong rừng đi như chơi.

Đường rừng lắm loại gai Lòng suối nhiều đá sắc Nên da voi rất dày

Chân đạp gì cũng nát.

ooo

Cuối cùng là cái đuôi Vì ở rừng vắng vẻ Voi cũng buồn một tí

Có đuôi làm… đồ chơi!

Nguyễn Hoàng Sơn

Tai voi là cái quạt Muỗi rừng nhiều, quạt bay Rừng cũng còn kẻ ác

Nên ngà voi phải dài!

Con voi con voi lớp 2 vở bài tập Tiếng Việt

Chú thích và giải nghĩa:

– Chửa biết: chưa biết

TRẢ LỜI CÂU HỎI CON VỎI CON VOI

1. Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:

a) Mỗi khổ thơ nói về những bộ phận nào của con voi?

b) Bộ phận ấy có đặc điểm gì?

c) Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?

Con voi con voi lớp 2 vở bài tập Tiếng Việt

a) Khổ thơ 2, 3 ,4 nói về các bộ phận sau của con voi: vòi, chân, tai, ngà.

b) – Vòi: dài, to

Quảng cáo

– Chân: rất dày

– Tai: to như cái quạt

– Ngà: dài

c) Theo tác giả, những bộ phận có đặc điểm như vậy vì rừng cây xúm xít, lắm loại gai, lòng suối nhiều đá sắc, muỗi rừng nhiều và rừng có nhiều kẻ ác.

2.Đọc khổ thơ 5 và cho biết:

a) Theo tác giả, vì sao con voi lại có đuôi?

b) Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?

c) Em có cách giải thích nào khác không?

Con voi con voi lớp 2 vở bài tập Tiếng Việt

a) Theo tác giả, con voi có đuôi vì ở rừng rất vắng vẻ, voi có đuôi dài làm đồ chơi.

b) Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống một đứa trẻ đang tự tạo niềm vui cho chính bản thân mình.

c) Theo em con voi có đuôi vì nó giúp con voi có thể kéo thêm các vật nặng khác ngoài vòi hoặc để dọa nạt kẻ thù.

3. Dựa vào bài thơ, nói 3 – 4 câu tả con voi.

Ấn tượng đầu tiên của em khi nhìn thấy con voi là nó mới thật to làm sao. Chú lớn hơn hẳn so với những loài động vật khác. Chiều cao của em chắc chỉ bằng độ dài của chân chú thôi. Từng bộ phận của chú voi giống như mô tả của 5 vị thầy bói trong câu chuyện Thầy bói xem voi. Chú có 4 cái chân to như cái cột đình. Hai cái tai lớn lúc nào cũng phe phẩy như là cái quạt. Cái vòi của chúng thì dài giống như một con đỉa khổng lồ. Hai cái vòi thì dài và sắc nhọn. Cái đuôi thì dài thượt và rất dẻo giống như một chiếc roi mây. Trông con voi có vẻ to lớn là thế nhưng chú lạ vô cùng hiền dịu.

4. Nghe – viết: Con vỏi con voi (2 khổ thơ đầu)

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 22, 23, 24, 25, 26 Bài 24: Những người bạn nhỏ - Cánh Diều được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải Bài đọc 1: Bờ tre đón khách trang 22, 23 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Câu 1 (trang 22 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

"Khách" đến bờ tre là những loài chim nào? Viết tiếp: 

Cò bach,….. 

Trả lời:

Cò bạch, bồ nông, bói cá, chim cu.

Câu 2 (trang 22 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Gạch chân câu thơ nào cho thấy bờ tre rất vui khi có "khách" đến?

Trả lời:

Gạch chân câu thơ: 

Tre chợt tưng bừng

Nở đầy hoa trắng

Câu 3 (trang 22 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Bài thơ tả dáng vẻ của mỗi loài chim đến bờ tre khác nhau như thế nào?

Câu 4 (trang 22 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Câu thơ nào cho thấy bầy chim cu rất thích bờ tre?

Trả lời:

Câu thơ cho thấy bầy chim cu rất quý bờ tre là: Ca hát gật gù: “Ồ, tre rất mát!”

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Bộ phận in đậm trong những câu sau trả lời cho câu hỏi nào?

a) Chú bói cá đỗ trên cành tre.

b) Đàn cò trắng đậu trên ngọn tre.

c) Bên bờ tre, bác bồ nông đứng im như tượng đá.

Trả lời:

a) Chú bói cá đỗ ở đâu? 

b) Đàn cò trắng đậu ở đâu? 

c) Ở đâu bác bồ nông đứng im như tượng đá? 

Câu 2 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Đặt một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Trả lời:

Trên bầu trời, những đàn chim sải cánh bay.

Giải Bài đọc 2: Chim sơn ca và bông cúc trắng trang 23, 24, 25, 26 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập đọc hiểu 

Câu 1 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Đoạn 1 giới thiệu những nhân vật nào của câu chuyện?

Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Đám cỏ dại, cây hoa cúc trắng.

b) Chim sơn ca, bông cúc trắng.

Trả lời:

Khoanh vào đáp án: b) Chim sơn ca, bông cúc trắng.

Câu 2 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Chuyện gì đã xảy ra vào ngày hôm sau:

a) Với chim sơn ca.

b) Với bông cúc trắng.

Trả lời:

a) Với chim sơn ca: bị bắt cầm tù trong lồng, tiếng hát buồn thảm.

b) Với bông cúc trắng: có hai cậu bé chẳng cần thấy bông cúc đang nở rất đẹp đã cắt cả đám cỏ lẫn bông cúc bỏ vào lồng sơn ca.

Câu 3 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Hành động của hai cậu bé đã gây ra chuyện gì đau lòng?

a) Sơn ca lìa đời, bông cúc tắm nắng Mặt Trời.

b) Sơn ca lìa đời, bông cúc cũng héo lả đi vì thương xót.

Trả lời:

Khoanh vào đáp án: b) Sơn ca lìa đời, bông cúc héo lả đi vì thương xót.

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 (trang 24 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Giả sử một cậu bé trong câu chuyện trên không muốn bắt chim sơn ca, cậu sẽ từ chối thế nào khi bạn rủ bắt chim? Chọn câu trả lời em thích:

a) Cậu đừng bắt chim! Hãy để nó tự do!

b) Không, tớ không bắt chim đâu! Tội nghiệp nó!

c) Chim đang bay nhảy tự do, tại sao lại bắt nó? Đừng làm vậy!

Trả lời:

Em chọn cả 3 đáp án. 

Câu 2 (trang 24 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Hãy nói 1 - 2 câu thể hiện thái độ đòng tình với ý kiến trên.

Trả lời: 

Đúng đấy! Chim vốn là loài bay lượn tự do trên bầu trời. Bây giờ mà chúng mình đem bắt nhốt nó vào lồng thì tội nghiệp nó lắm! 

Bài viết 2:

Câu 2 (trang 24 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Dựa vào những điều vừa nói, hãy viết 4-5 câu về hoạt động của bạn nhỏ trong bức tranh em thích.

Trả lời:

Tôi thích bức tranh bạn trai lắng nghe chim hót. Bạn đứng dưới gốc cây, nhìn lên con chim. Vẻ mặt bạn rất chăm chú. Con chim xinh đẹp đậu trên cành cây đang hót. Trông nó thật đáng yêu. 

Góc sáng tạo

Câu hỏi (trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Em viết nháp thông điệp

Trả lời:

Thông điệp của loài chim

- Các bạn ơi, chúng tôi là những con chim xinh đẹp, có ích. Tiếng hót của chúng tôi làm cho cuộc sống thêm vui, thêm tươi đẹp.

- Chúng tôi rất yêu con người. Hãy vui chơi cùng chúng tôi! Đừng nhốt chúng tôi vào lồng, các bạn nhé!

Tự đánh giá

Câu hỏi (trang 26 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):

Sau bài 23 và 24, em đã biết thêm những điều gì, đã làm thêm được những gì? Hãy tự đánh giá

Trả lời:

Em tự đánh giá những điều đã biết và đã làm được.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải vở bài tập Tiếng Việt 2 trang 22, 23, 24, 25, 26 Bài 24: Những người bạn nhỏ - Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết