Công tác đảng vụ là gì năm 2024

Đội ngũ đảng viên là nhân tố chính, cơ bản, chủ yếu nhất cấu thành tổ chức của Đảng. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự trong sạch, vững mạnh là tiền đề đặc biệt quan trọng, quyết định tổ chức Đảng vững mạnh, theo đó, cả hệ thống tổ chức Đảng và toàn Đảng vững mạnh và theo đó, cả hệ thống tổ chức Đảng và toàn Đảng vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm, mọi Nghị quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành, mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”.

Thực tế, năng lực phẩm chất đảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đến việc giữ gìn và phát huy bản chất giai cấp và tính tiên phong của Đảng. Muốn lãnh đạo quần chúng thực hiện tốt đường lối, các chính sách của Đảng, giáo dục quần chúng theo quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân, Đảng phải có những đảng viên tốt. Đảng viên có thật sự gương mẫu, kiên quyết, tích cực và biết tổ chức, vận động quần chúng chấp hành các chính sách của Đảng thì các chính sách đó mới được thực hiện đầy đủ, “đảng viên có đi trước thì làng nước mới theo sau”. Mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng được củng cố ngày càng chặt chẽ chính là do Đảng có được đội ngũ đảng viên tốt, bám rễ chắc trong quần chúng, gắn bó với quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt.” Đảng viên là nguồn tuyển lựa và bổ sung cho đội ngũ cán bộ. Có những đảng viên tốt thì mới có đội ngũ cán bộ tốt. Chất lượng đảng viên quyết định đến việc hình thành đội ngũ cốt cán lãnh đạo ở cơ sở. Vì vậy, chúng ta phải chăm lo bồi dưỡng đội ngũ đảng viên về mọi mặt. Sinh thời, Hồ Chủ tịch thường luôn luôn nhắc nhở và chỉ thị cho toàn Đảng phải tăng cường công tác đảng viên.

Để xây dựng được đội ngũ đảng viên tốt, cần phải thực hiện tốt từ giáo dục rèn luyện đảng viên, đến các nội dung nghiệp vụ công tác đảng viên bao gồm: Nội dung, thủ tục công tác kết nạp đảng viên; Nội dung, thủ tục quản lý đảng viên; Khen thưởng và xử lý kỷ luật đảng viên; Công tác chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên; đánh giá chất lượng đảng viên; Đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng. Tại mỗi kỳ Đại hội Đảng đều có Điều lệ Đảng và có những quy định, hướng dẫn cụ thể về nội dung, thủ tục, về những điểm mới so với nhiệm kỳ trước để thực hiện tốt các nội dung nghiệp vụ công tác đảng viên. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác đảng viên cần phải nắm vững những điểm nào còn giữ nguyên, những điểm nào đã bổ sung thay đổi ở mỗi nhiệm kỳ.

Để thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, cần phải cập nhật những bổ sung mới liên quan đến công tác đảng viên được nêu trong Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20-9-2016 của Ban Bí thư về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Hướng dẫn này được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung còn phù hợp của Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 05-01-2012 của Ban Bí thư khóa XI; bổ sung một số nội dung mới để đồng bộ với Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng. Theo đó,có một số nội dung mới về công tác đảng viên được bổ sung, sửa đổi như sau:

Thứ nhất: Về công tác kết nạp đảng viên

1. Về trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1.2)

So với Hướng dẫn của nhiệm kỳ trước, trong Hướng dẫn mới đã qui định cụ thể hơn tại Mục 1.2.a về người vào Đảng nếu chỉ có trình độ học vấn “tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học” phải là những người “đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo”.

Đồng thời, tại Mục 1.2.b quy định người vào Đảng “là già làng, trưởng bản, người có uy tín” cũng phải là những người đang sinh sống ở những địa bàn nêu trên và tối thiểu phải “biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ” và phải được “ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp”.

2. Về thẩm tra lý lịch của người vào Đảng (Mục 3.4.c)

Trong nội dung qui định về phương pháp thẩm tra xác minh, ở Hướng dẫn trước đây đặt ra trường hợp “nghi vấn” về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở trong nước để thẩm tra. Nay Hướng dẫn mới diễn đạt lại, thay cụm từ “nghi vấn” bằng “chưa rõ” và diễn đạt lại là” “trường hợp chưa rõ về chính trị thì đến cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi tổ chức đó để thẩm tra”.

3.Về nghị quyết giới thiệu của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Mục 3.6 và Mục 5.4.a)

Ở Hướng dẫn trước đây, nội dung này chỉ thể hiện trách nhiệm của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ sở trong việc ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng. Hướng dẫn mới đã bổ sung trách nhiệm của “tập thể chi đoàn cơ sở”, nhằm bảo đảm thống nhất với qui định về thủ tục này trong tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên, phù hợp với thực tiễn hoạt động của tổ chức đoàn thanh niên hiện nay.

4. Về xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng thay đổi nơi công tác hoặc nơi cư trú (Mục 3.9)

Trong Hướng dẫn trước đây, ở các qui định liên quan đến việc thẩm quyền kết nạp người vào Đảng chỉ nêu “cấp ủy có thẩm quyền”, để cụ thể hóa và thống nhất thực hiện, ở Hướng dẫn mới bổ sung và thống nhất trình bày “cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên”.

Bên cạnh đó, ở Mục 3.9.b qui định cụ thể: “cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (đảng ủy được ủy quyền, ban thường vụ đảng ủy được giao quyền, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương)”.

5. Về việc phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị (Mục 3.10)

Mục này có 2 nội dung mới được bổ sung, sửa đổi so với Hướng dẫn trước đây:

Một là, Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức hoặc tạm thời) đến nơi làm việc, học tập, hoặc nơi cư trú mới, thì chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị “và gửi kèm bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ đảng viên” báo cáo cấp ủy…

Hai là, bổ sung nội dung mới: “Đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị trước khi chuyển sinh hoạt đảng đến tổ chức cơ sở đảng khác, có trách nhiệm gửi bản nhận xét về đảng viên dự bị. Chi bộ phân công đảng viên chính thức khác tiếp tục theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị”.

6. Về kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể (Mục 6.4.c)

Hướng dẫn trước đây quy định về kết nạp những người đang làm hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp: “Nếu làm hợp đồng dưới 12 tháng (có thời hạn) thì tổ chức đảng nơi cư trú xem xét kết nạp”. Nay Hướng dẫn mới bổ sung, sửa đổi như sau: “Nếu làm hợp đồng có thời hạn, thời gian thực tế làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp dưới 12 tháng thì tổ chức đảng nơi cư trú xem xét kết nạp”.

Đồng thời qui định: “Nếu làm hợp đồng liên tục từ đủ 12 tháng trở lên thì tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem xét kết nạp”.

Thứ hai: Về công tác quản lý đảng viên

1. Về việc phát và quản lý thẻ đảng viên (Mục 7)

Bổ sung trong Hướng dẫn một mục mới (Mục 7.1.c): “Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp”.

Và bổ sung, sửa đổi ở Mục 7.1.d như sau: “Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai qui định, thẻ đảng bị thất lạc, mất hoặc làm giả thì phải kịp thời báo cáo cấp ủy”.

2. Về yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên (Mục 8)

Bổ sung quy định về trách nhiệm của đảng viên và cấp ủy trong việc quản lý hồ sơ đảng viên (Mục 8.3). Để khắc phục tình trạng không thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về sự biến động của đảng viên của đảng bộ lên cấp ủy cấp trên, làm khó khăn trong công tác tổng hợp, thống kê, Hướng dẫn mới bổ sung quy định trách nhiệm của cấp ủy cơ sở trong việc kiểm tra, bổ sung danh sách đảng viên; viết “Phiếu báo đảng viên đã từ trần”, “Phiếu báo đảng viên ra khỏi Đảng” chuyển giao cùng hồ sơ của những đảng viên này lên cấp ủy cấp trên trực tiếp “chậm nhất 30 ngày làm việc” kể từ khi lập phiếu báo”.

Trong mục này và một số nội dung khác liên quan, trong việc diễn đạt các tổ chức đảng bị giải tán, giải thể, sáp nhập có bổ sung cụm từ “hợp nhất” cho thống nhất cách diễn đạt với Qui định thi hành Điều lệ Đảng.

3. Về giải quyết việc thay đổi họ tên và ngày, tháng, năm sinh

Ở Hướng dẫn trước đây có nội dung (8.2.h. Giải quyết việc thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh), trong Hướng dẫn mới toàn bộ nội dung này được tách ra và lập thành một Mục mới (Mục 9).

Về giải quyết việc thay đổi họ, tên giữ như Hướng dẫn khóa XI, riêng nội dung thay đổi, điều chỉnh ngày tháng năm sinh được biên tập lại, bổ sung Mục 9.2 như sau:

“Kể từ ngày 18-8-2016, không xem xét điều chỉnh tuổi của đảng viên; thống nhất xác định tuổi của đảng viên theo tuổi khai trong hồ sơ đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp vào Đảng”. Đây là sự bổ sung, thống nhất với Thông báo số 13-TB/TW ngày 17-8-2016 của Ban Bí thư.

Thứ ba: Về chuyển sinh hoạt Đảng cho đảng viên

Về trách nhiệm của đảng viên và cấp ủy về chuyển sinh hoạt đảng (Mục 10)

Hướng dẫn có quy định về trách nhiệm của tỉnh ủy và tương đương, trách nhiệm của Đảng ủy Ngoài nước trong việc làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên đi lao động, công tác, học tập ở nước ngoài. Hướng dẫn mới nêu rõ việc chuyển sinh hoạt đảng: “thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Ngoài nước” (Mục 10.1.đ).

Về thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức, ở trong nước, Hướng dẫn mới bổ sung đối tượng là bộ đội biên phòng tăng cường cho cấp xã nơi biên giới hải đảo và qui định cụ thể như sau: “Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái, tăng cường cho cấp xã nơi biên giới, hải đảo (đối với bộ đội biên phòng), hoặc đến làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và hội quần chúng, thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng…”.

Thứ tư: Việc xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên (Mục 11.1)

Để khắc phục tình trạng đảng viên xin ra khỏi Đảng hoặc cần phải xóa tên trong danh sách đảng viên, việc xóa tên đảng viên cũng phải bảo đảm quy trình, trong thực tế đảng viên bất hợp tác, chi bộ yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên vẫn cố tình không thực hiện. Trong trường hợp này, Hướng dẫn mới quy định chi bộ thực hiện quy trình xóa tên đảng viên, nội dung bổ sung như sau:

“Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước chi bộ. Trường hợp chi ủy đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó. Trường hợp đảng viên cố tình không làm bản kiểm điểm theo yêu cầu của chi bộ thì chi bộ thực hiện ngay quy trình đề nghị xóa tên đảng viên”.

Thứ 5: Về khen thưởng đảng viên

1. Về tặng Huy hiệu Đảng (Mục 18)

Thống nhất với Qui định thi hành Điều lệ Đảng, Hướng dẫn mới cũng qui định bổ sung Huy hiệu Đảng 45 năm và nêu rõ ở Mục 18.3 “Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng thực hiện theo Qui định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng”.

Ở mục 18.5, về trách nhiệm của cấp ủy về xét tặng Huy hiệu Đảng, trong Hướng dẫn mới đã qui định trách nhiệm của cấp ủy cấp cơ sở trong việc: “Thu hồi Huy hiệu Đảng của đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng, xóa tên, gửi lên cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng”. Như vậy, trường hợp đảng viên đã được tặng Huy hiệu Đảng, nhưng bị khai trừ hoặc xóa tên thì phải thu hồi lại Huy hiệu này.

2. Về khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên (Mục 19)

So với Hướng dẫn trước đây, Hướng dẫn mới có bổ sung, sửa đổi trong việc xét tặng Giấy khen, Bằng khen cho tổ chức đảng đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”, trước đây các tổ chức đảng đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” 3 năm liền thì nay qui định cao hơn, phải đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” 5 năm liền; tương tự như vậy đối với khen thưởng đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, thay vì qui định 3 năm liền như Hướng dẫn trước đây.

Trên đây là một số nội dung liên quan đến công tác đảng viên đã được bổ sung mới theo Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20-9-2016 của Ban Bí thư về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Để làm tốt công tác đảng viên cần nắm rõ những điểm mới nêu trên. Đây cũng là một trong số những nội dung, xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay.

Công tác xây dựng Đảng bao gồm những gì?

Nội dung công tác cán bộ của Đảng bao gồm: Một là, Đảng xác định các quan điểm, chiến lược, đường lối, chính sách, tiêu chuẩn, qui chế, qui định, phân cấp quản lý cán bộ và công tác cán bộ. Đây là những nội dung đặc biệt quan trọng, là cơ sở để tiến hành các công việc cụ thể trong công tác cán bộ.

Công tác đảng viên là gì?

Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn khẳng định công tác đảng viên là một công tác quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng, là công việc thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của Đảng, có tác dụng chi phối đến các công tác khác trong xây dựng Đảng, trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo ...

Nhiệm vụ xây dựng Đảng là gì?

Nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng về tư tưởng là làm cho tư tưởng của cán bộ, đảng viên phù hợp với tư tưởng của Đảng, thống nhất cao và tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng.

Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng là gì?

Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng là các hoạt động truyền bá hệ tư tưởng; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự thống nhất tư tưởng trong tổ chức đảng, sự đồng thuận trong nhân dân; cổ vũ, động viên tinh thần sáng tạo cách mạng của nhân dân; đấu tranh chống các thế lực ...