Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

1. Tia sáng truyền tuân theo định luật truyền thẳng của ánh sáng

2. Tia sáng truyền gặp gương phẳng truyền tuân theo định luật phản xạ ánh sáng

3. Góc phản xạ bằng góc tới: i = i’

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Trong đó:

i là góc tới

i’ là góc phản xạ

NN’ là đường pháp tuyến

SI là tia tới

IR là tia phản xạ

Ví dụ:

Cho tia tới hợp với phương nằm ngang 1 góc 300. Hỏi góc tới và góc phản xạ bằng bao nhiêu ?

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Góc tới bằng:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Mà góc phản xạ bằng góc tới nên:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Vật lý 7 Bài 1 Nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sáng

I – NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG

a. Các trường hợp mắt nhận biết được có ánh sáng:

  •  Ban đêm, đứng trong phòng kín cửa, mở mắt, bật đèn, …
  •  Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt.

b. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống như là ánh sáng truyền vào mắt.

c. Kết luận: Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta

II – NHÌN THẤY MỘT VẬT

– Có đèn tạo ra ánh sáng 

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 nhìn thấy vật. Chứng tỏ ánh sáng chiếu tới mảnh giấy trắng  ánh sáng từ mảnh giấy trắng đến mắt thì nhìn thấy mảnh giấy trắng.

Kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta

III – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG

– Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng.

– Dây tóc bóng đèn phát sáng từ vật khác chiếu vào gọi chung là vật sáng.

Kết luận:

– Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng, vật sáng là mọi vật có ánh sáng từ đó truyền đến mắt ta.

– Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sở dĩ ta nhận ra vật đen vì nó được đặt bên cạnh những vật sáng khác.

– Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

Ví dụ 1: Ánh sáng Mặt Trời, Mặt Trăng, bóng đèn điện, ….

Ví dụ 2: Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó, nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy những đồ vật màu đen để trên bàn. Vì sao?

Hướng dẫn:

Vì ta nhìn thấy các vật sáng xung quanh đồ vật màu đen do đó mắt ta phân biệt được đồ màu đen với các đồ vật có màu sắc khác có trên bàn.

Ví dụ 3: Ta có thể dùng gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua cửa sổ làm sáng trong phòng. Gương đó có phải là nguồn sáng không? Vì sao?

Hướng dẫn

Gương đó không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

Ví dụ 4: Vì sao trong phòng bằng gỗ đóng kín, không bật đèn ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?

Hướng dẫn

Trong phòng bằng gỗ đóng kín, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, do đó cũng không có ánh sáng bị mảnh giấy hắt lại truyền vào mắt ta.

Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiều vào nó.

Chú ý:

+ Vật đen là vật không tự nó phát ra ánh sáng cũng như hắt lại ánh sáng chiếu tới nó.

+ Ta có thể nhận biết vật đen vì nó được đặt cạnh những vật sáng khác.

🔭 GIA SƯ LÝ

Vật lý 7 Bài 2 Sự truyền ánh sáng

I – ĐƯỜNG TRUYỀN CỦA ÁNH SÁNG

Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

II – TIA SÁNG VÀ CHÙM SÁNG

a. Tia sáng

  • Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng
  • Biểu diễn tia sáng
Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

b. Chùm sáng

– Chùm sáng gồm nhiều tia sáng hợp thành.

– Ba loại chùm sáng:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Chùm sáng song song (hình a): gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Chùm sáng hội tụ (hình b): gồm các tia sáng giao nhau tại cùng một điểm trên đường truyền của chúng.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Chùm sáng phân kì (hình c): gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Chú ý:

– Ánh sáng truyền trong không khí với vận tốc rất lớn gần bằng .

– Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng.

Ví dụ: Tìm hiểu ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất là chùm sáng gì? Vì sao khẳng định là chùm sáng đó?

Hướng dẫn

Mặt Trời là nguồn sáng phân kì nhưng do Trái Đất quá nhỏ và qua xa với Mặt Trời nên khi chiếu xuống Trái Đất thành chùm sáng song song

Ví dụ: Mỗi khi làm lễ chào cờ, học sinh xếp thành hàng dọc, theo lớp, theo tổ. Tại sao khi các bạn đã đứng trên đúng một đường thẳng thì người tổ trưởng không nhìn thấy huy hiệu trước ngực của các bạn phía sau người đứng đầu?

A. Vì ánh sáng từ mắt bạn tổ trưởng không chiếu đến phù hiệu của các bạn đứng sau.

B. Vì bạn đứng đầu hàng che khuất.

C. Vì tia sáng có hướng từ phù hiệu đến mắt người tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng.

D. Vì ánh sáng không truyền theo đường cong.

Hướng dẫn

Chọn đáp án C và D: Vì tia sáng có hướng từ phù hiệu đến mắt người tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng và ánh sáng không truyền theo đường cong.

Vật lí lớp 7 Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng

I – BÓNG TỐI – BÓNG NỬA TỐI

1. Bóng tối

Thí nghiệm: Đặt một nguồn sáng nhỏ trước một màn chắn. Trong khoảng từ bóng đèn đến màn chắn, đặt một miếng bìa.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

(1) – Vùng tối

(2) – Vùng nửa tối

(3) – Màn chiếu

– Vùng tối là các tia sáng từ đèn pin phát ra truyền theo đường thẳng, những tia sáng nào bị miếng bìa chặn lại sẽ không đến được màn chắn. Do đó, trên màn chắn sẽ xuất hiện vùng không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới gọi là vùng tối.

– Vùng sáng: Vì có tia sáng từ đèn pin truyền thẳng đến màn chắn mà không bị cản trở. Do đó trên màn chắn sẽ có vùng chắn được ánh sáng gọi là vùng sáng.

Nhận xét:

– Vùng màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới vì ánh sáng truyền theo đường thẳng gặp vật cản ánh sáng không truyền qua được.

– Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối.

2. Bóng nửa tối

Thí nghiệm:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Vùng nửa tối: vì vùng này chỉ nhận được một phần ánh sáng từ đèn điện truyền tới

Nhận xét:

– Vùng ở giữa màn chắn là vùng bóng tối.

– Vùng ngoài cùng là vùng sáng.

– Vùng xen giữa là vùng bóng nửa tối.

 Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng được gọi là bóng nửa tối.

II – NHẬT THỰC – NGUYỆT THỰC

1. Hiện tượng nhật thực

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Khi Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất thì một phần ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến Trái Đất sẽ bị Mặt Trăng che khuất. Khi đó trên Trái Đất sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Ta nói khi đó xảy ra hiện tượng nhật thực.

– Nếu ta đứng ở chỗ bóng tối thì sẽ không nhìn thấy Mặt Trời, ta nói ở đó có nhật thực toàn phần.

– Nếu ta đứng ở chỗ nửa bóng tối thì sẽ nhìn thấy một phần Mặt Trời, ta nói ở đó có hiện tượng nhật thực một phần.

2. Hiện tượng nguyệt thực

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng, Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất, nó không nhận được ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến nên ta không thể thấy Mặt Trăng. Ta nói khi đó xảy ra hiện tượng nguyệt thực.

 Nguyệt thực toàn phần xảy ra khi Mặt Trăng đi vào vùng tối của Trái Đất.

– Nguyệt thực nửa tối xảy ra khi Mặt Trăng đi vào vùng bóng tối của Trái Đất. Lúc này Mặt Trăng chỉ giảm độ sáng đi một chút.

 Nguyệt thực một phần chỉ xảy ra khi Mặt Trăng chỉ có một phần ở vùng tối của Trái Đất. Mặt Trăng bị che khuất một phần và dễ dàng quan sát được bằng mắt thường.

Vật li lớp 7 Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng

I – GƯƠNG PHẲNG

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Hình của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.

– Gương phẳng tạo ra bởi ảnh của vật trước gương.

– Vật nhẵn bóng, phẳng đều có thể là gương phẳng như: Tấm kim loại nhẵn, tấm gỗ phẳng, mặt nước phẳng, ….

II – ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Hiện tượng phản xạ ánh sáng: Hiện tượng xảy ra khi chiếu một tia sáng vào gương bị gương hắt trở lại môi trường cũ

Các tia và góc trong hiện tượng phản xạ toàn phần:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 – tia tới

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 – tia phản xạ

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 – pháp tuyến

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Định luật phản xạ ánh sáng:

+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới

+ Góc phản xạ bằng góc tới 

III – PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

1. Dạng 1: Biết góc tới  hoặc góc phản xạ 

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
, tìm góc còn lại

Phương pháp:

Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng: 

2. Dạng 2: Cho góc tạo bởi tia tới  (hoặc tia phản xạ ) và mặt phẳng gương là . Tính góc tới  và góc phản xạ 

Phương pháp:

Ta có, pháp tuyến vuông góc với mặt phẳng gương

Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng: 

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

gương để tia phản xạ theo phương thẳng đứng.

Hướng dẫn

Theo đề bài ra ta sẽ có 2 trường hợp

TH1: Tia phản xạ chiếu theo phương thẳng đứng và có chiều hướng lên trên:

Theo trường hợp này thì mặt phản xạ của gương phải hợp với phương thẳng đứng một góc bằng 67,50

TH2: Tia phản xạ chiếu theo phương thẳng đứng và có chiều hướng đi xuống:

Như vây, theo trường hợp này thì mặt phản xạ của gương phải hợp với phương thẳng đứng một góc bằng 450.

Ví dụ: Vì sao trên ô tô, để quan sát được những vật phía sau mình, người lái xe thường đặt phía trước mặt một gương cầu lồi?

Hướng dẫn

Vì gương cầu lồi có vùng nhìn thấy lớn hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng.

Vật lí lớp 7 Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

I – TÍNH CHẤT CỦA ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG

– Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng:

+ Là ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn

+ Lớn bằng vật

– Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương

Chú ý:

– Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật.

– Các tia sáng từ điểm S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảo ảnh S’.

* Kính tiềm vọng: Là một dụng cụ dùng cho tàu ngầm để có thể quan sát được những vật đặt ở trên mặt nước

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

II – GIẢI THÍCH SỰ TẠO ẢNH BỞI GƯƠNG PHẲNG

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

III – CÁC DẠNG BÀI TẬP

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Các bước tiến hành:

Bước 1: Xác định ảnh của điểm sáng qua gương.

Bước 2: Dựng đường thẳng đi qua ảnh của điểm sáng và điểm cho trước. Giao điểm của đường thẳng đó với gương chính là điểm tới.

Bước 3: Dựng tia tới xuất phát từ điểm sáng tới điểm tới.

Bước 4: Hoàn chỉnh tia phản xạ từ điểm tới đến điểm cho trước.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

4. Dạng 4: Bài toán tính khoảng cách từ vật tới ảnh của vật.

– Trong mọi trường hợp khoảng cách từ vật tới ảnh luôn luôn bằng hai lần khoảng cách từ vật tới gương.

– Cần chú ý phân biệt về khoảng cách dịch chuyển của vật hay của gương với khoảng cách từ vật tới gương.

Ví dụ: Ví dụ Minh cách gương 1,5 m để soi gương. Do không nhìn rõ, Minh tiến lại gần gương một khoảng 0,6 m. Tính khoảng cách từ Minh tới ảnh của Minh trong gương lúc đó.

Hướng dẫn

Khi Minh tiến lại gần gương một đoạn 0,6 m thì khoảng cách giữa Minh và gương là: 1,5 – 0,6 = 0,9 m

Khoảng cách từ Minh tới ảnh của Minh là 2 . 0,9 = 1,8 m

Vật lí 7 Bài 7: Gương cầu lồi

I – ĐỊNH NGHĨA VỀ GƯƠNG CẦU LỒI

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Gương cầu lồi là gương có mặt phản xạ là mặt ngoài của mặt cầu hướng về phía nguồn sáng.

II – ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LỖI

– Ánh sáng đến gương cầu lồi phản xạ tuân theo định luật phản xạ ánh sáng

Khi chiếu một chùm sáng song song lên một gương cầu lồi, ta thu được một chùm sáng phản xạ có tính chất là chùm phân kì

Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi là ảnh ảo (không hứng được trên màn), nhỏ hơn vật

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

II – VÙNG NHÌN THẤY CỦA GƯƠNG CẦU LỒI

Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước.

III. ỨNG DỤNG

– Làm gương chiếu hậu ôtô, xe máy.

– Làm gương đặt ở bên đường tại những nơi đường gấp khúc có vật cản che khuất tầm nhìn của lái xe, giảm thiểu tai nạn giao thông.

IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ GƯƠNG CẦU LỒI 

Dạng 1: Phân biệt gương cầu lồi và gương phẳng

 Gương phẳngGương cầu lồi
Mô tảMặt phẳng, nhẵn bóngMặt lồi, nhẵn, bóng
Kích thước ảnh ảoBằng vậtNhỏ hơn vật
Vùng nhìn thấy khi đặt mắt trước gươngTrung bìnhLớn nhất
Chùm tia tới song song, cho chùm phản xạSong songPhân kì
Mặt phản xạMặt phẳngMặt lồi

Dạng 2: Vẽ ảnh của một điểm hoặc của một vật đặt trước gương cầu lồi

Mỗi điểm trên gương cầu lồi được coi như gương phẳng nhỏ. Do đó có thể áp dụng định luật phản xạ ánh sáng tại mỗi điểm trên gương cầu lồi để vẽ tia phản xạ tương ứng với mỗi tia tới.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Lưu ý: Pháp tuyến tại mỗi điểm tới trên gương cầu lồi có đường kéo dài đi qua tâm mặt cầu như trên hình vẽ.

Dạng 3: Giải thích một số ứng dụng của gương cầu lồi.

– Dựa vàò đặc điểm vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước

Ví dụ: Gương cầu lồi có bề rộng vùng nhìn thấy lớn nhất so với các gương loại khác có cùng kích thước, cùng vị trí đặt mắt nên được dung làm kính chiếu hậu hoặc đặt ở chỗ đường gấp khúc để quan sát xe đi ngược chiều.

Vật lí lớp 7 Bài 8: Gương cầu lõm

I – ĐỊNH NGHĨA VỀ GƯƠNG CẦU LÕM

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Gương cầu lõm là gương có bề mặt phản xạ là mặt trong của một phần hình cầu và hướng về phía nguồn sáng.

– Gương cầu lõm ứng dụng trong: nung nóng vật, trong y tế, đèn pha, chế tạo kính thiên văn, …

II – ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LÕM

– Không giống như gương cầu lồi, tính chất ảnh của vật sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí tương đối của vật so với tiêu điểm và tâm của gương.

– Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh ảo (không hứng được trên màn), lớn hơn vật.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Chú ý:

+ Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo.

+ Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn vật.

+ Khi dịch vật đặt sát gương ra xa dần và đặt một màn chắn trước gương, ta thấy đến một vị trí thích hợp của vật, ta sẽ thu được trên màn chắn ảnh của vật. Ảnh này là ảnh thật, ngược chiều với vật

III – SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG TRÊN GƯƠNG CẦU LÕM

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.

– Để tập trung ánh sáng Mặt Trời, người ta dùng các gương phẳng chiếu ánh sáng vào một gương cầu lõm. Gương cầu lõm này sẽ tập trung ánh sáng, đốt nóng lò và như thế người ta thu được năng lượng Mặt Trời.

IV. ỨNG DỤNG CỦA GƯƠNG CẦU LÕM

– Ứng dụng thực tế của gương cầu lõm: Nung nóng vật, làm vật dụng thiết bị y tế, làm gương trang điểm, làm các pha đèn pin, đèn ô tô, chế tạo kính thiên văn, …

– Tận dụng năng lượng Mặt Trời bằng cách: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm để đun nước, nấu chảy kim loại, làm pin, ….

Chương 2: Âm học

Vật lí lớp 7 bài 10 Nguồn âm

I – NGUỒN ÂM

– Các vật phát ra âm gọi là nguồn âm

Ví dụ: Tiếng nói của mỗi người, tiếng đàn, tiếng chiêng kêu khi gõ vào, tiếng âm thoa dao động khi dùng búa gõ, …

Ví dụ:

+ Nguồn âm tự nhiên: Tiếng sấm, tiếng mưa, tiếng lá cọ vào nhau, …

+ Nguồn âm nhân tạo: Tiếng trống, tiếng còi ô tô, tiếng loa, ….

+ Khi thổi sáo hay chiếc còi, cột không khí trong sáo, còi báo dộng và hát ra âm thanh

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

🎸 GIA SƯ GUITAR

II – ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NGUỒN ÂM

– Sự rung động (chuyển động) qua lại vị trí cân bằng của dây cao su, thành cốc, mặt trống … gọi là dao động

– Khi phát ra âm, các vật đều dao động.

Vật lí lớp 7 bài 11 Độ cao của âm

I – TẦN SỐ

– Số dao động trong một giây gọi là tần số.

– Đơn vị của tần số: Hz (Hertz), đọc là héc

– Dao động càng nhanh, tần số dao động càng lớn.

Chú ý: Để tính tần số ta lấy số dao động chia cho thời gian vật thực hiện dao động

(thời gian ta đưa hết về giây).

II – ÂM CAO (ÂM BỔNG) – ÂM THẤP (ÂM TRẦM)

Thí nghiệm 1: Cố định một đầu hai thước thép đàn hồi có chiều dài khác nhau (20cm, 30cm) trên mặt hộp gỗ. Lần lượt bật nhẹ đầu tự do của chúng dao động.

Nhận xét:

+ Phần tự do của thước dài dao động chậm âm phát ra thấp.

+ Phần tự do của thước ngắn dao động nhanh âm phát ra cao.

Thí nghiệm 2: Một đĩa nhựa được đục lỗ cách đều nhau và được gắn vào trục của một động cơ chạy bằng pin. Chạm góc miếng bìa vào một hàng lỗ nhất định trên đĩa đang quay.

Nhận xét;

+ Khi đĩa quay chậm, góc miếng bìa dao động chậm và âm phát ra thấp.

+ Khi đĩa quay nhanh, góc miếng bìa dao động nhanh và âm phát ra cao.

Kết luận: Độ cao của âm phụ thuộc vào tần số

+ Âm phát ra càng cao (bổng) khi tần số dao động càng lớn.

+ Âm phát ra càng thấp (trầm) khi tần số dao động càng bé.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

🎶 GIA SƯ DẠY THỔI SÁO

III – ĐỌC THÊM

– Tai người có thể nghe được âm có tần số trong khoảng từ

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Câu chuyện về chú cá voi cô độc nhất hành tinh (Whalien): Cá voi 52 hertz là một cá thể cá voi thuộc loài không xác định, tiếng kêu của nó có tần số bất thường là 52 Hz. Nó có dấu hiệu âm thanh vô cùng đặc trưng. Ở tần số 52 hertz, tiếng kêu của chú cá voi còn cao hơn cả âm trầm nhất của kèn tuba. Tiếng kêu của Cá voi 52 hertz không tương đồng với cả cá voi xanh lẫn cá voi vây, tần số cao hơn, ngắn hơn và thường xuyên hơn. Cá voi xanh thường kêu ở tần số 10–39 Hz, còn cá voi vây thì ở 20Hz. Tiếng gọi 52 hertz của chú cá voi này có số lần lặp lại, độ dài và chuỗi các tiếng kêu biến thiên nhiều lần, nhưng vẫn dễ dàng dò được do tần số và những đặc điểm đặc thù.

Vật lí lớp 7 bài 12 Độ to của âm

I – ÂM TO, ÂM NHỎ – BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG

– Độ lệch lớn nhất của vật dao động so với vị trí cân bằng của nó được gọi là biên độ dao động.

– Nhận xét: Biên độ dao động càng lớn âm phát ra càng to.

II – ĐỘ TO CỦA MỘT SỐ ÂM

– Độ to của âm được đo bằng đơn vị đềxiben (kí hiệu dB).

– Độ to của âm phụ thuộc vào biên độ dao động như sau:

+ Biên độ dao động càng lớn, âm phát ra to.

+ Biên độ dao động thấp, âm phát ra nhỏ.

– Người ta có thể dùng máy để đo độ to của âm

Bảng độ to của một số âm

Nguồn âmĐộ to
Thả một chiếc lá rơi, âm thanh khi lá chạm đất10dB
Tiếng nói thì thầm20dB
Tiếng nói chuyện bình thường40dB
Tiếng nhạc to60dB
Tiếng ồn rất to ở ngoài phố80dB
Tiếng ồn của máy móc nặng trong công xưởng100dB
Tiếng sét120dB
Ngưỡng đau (làm đau nhức tai)(Tiếng động cơ phản lực ở cách 4m) 130dB

– Loa là một thiết bị dùng để làm tăng độ to của âm thanh.

– Cấu tạo chính của loa là một màng dao động, tín hiệu được đưa vào hai dây điện của loa. Biên độ dao động của màng loa càng lớn, âm phát ra càng to.

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC

Câu hỏi 1: Giải thích tại sao thùng rỗng kêu to?

Trả lời:

+ Khi gõ vào thùng, không khí trong thùng bắt đầu dao động (va chạm qua lại trong thùng), tùy theo mức độ gõ vào thùng lớn hay nhỏ mà không khí trong thùng sẽ có tần số dao động lớn hơn.
+ Thùng rỗng (thùng không có vật ở bên trong) thì không khí trong thùng được dao động nhanh hơn vì không có vật cản vậy nên biên độ dao động to hơn.

Câu hỏi 2: Khi rót nước vào trong cốc và đổ nước vào ngày càng cao đồng thời dùng thìa để gõ khi đó âm thanh phát ra sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

– Cốc và nước trong cốc sẽ dao động và phát ra âm thanh. Cốc có nhiều nước nhất phát ra âm trầm nhất. Cốc có ít nước nhất phát ra âm bổng nhất. Vì khi ta làm thế cột không khí dao động và phát ra âm thanh. Cốc có cột không khí dài nhất phát ra âm trầm nhất.

Vật lí lớp 7 bài 13 Môi trường truyền âm

I – MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM

– Chất rắn, chất lỏng và chất khí là những môi trường có thể truyền được âm.

– Chân không không thể truyền được âm.

– Ở vị trí càng gần nguồn âm thì âm nghe càng rõ.

– Giải thích sự truyền âm:

+ Âm truyền được trong các chất khí, lỏng, rắn là do khi các nguồn âm dao động, nó sẽ làm cho các hạt cấu tạo nên chất rắn, lỏng, khí ở sát nó cũng dao động theo. Những dao động này lại truyền dao động cho các hạt khác ở gần chúng và cứ thế dao động truyền được đi xa.

+ Môi trường chân không không có vật chất nên không truyền được âm.

II – VẬN TỐC TRUYỀN ÂM

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 : vận tốc truyền âm trong chất rắn

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 vận tốc truyền âm trong chất lỏng

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7
 vận tốc truyền âm trong chất khí

Ta có: 

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Không khíNướcThép
340m/s1500m/s6100m/s

Nhận xét: Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, vận tốc truyền âm trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC

Câu hỏi: Tại sao khi ta áp tai vào tường ta có thể nghe được tiếng cười nói ở phòng bên cạnh, còn khi không áp tai vào tường lại không nghe được?

Trả lời:

– Khi áp tai vào tường, ta có thể nghe được tiếng cười nói ở phòng bên cạnh, vì âm truyền trực tiếp qua vật rắn. Khi để tai tự do trong không khí, thì tường đóng vai trò vật cách âm, nên ta không nghe thấy tiếng cười nói ở phòng bên cạnh.

Câu hỏi: Tại sao trong môi trường rắn, lỏng, khí có thể truyền âm, còn môi trường chân không thì không thể truyền âm?

Trả lời:

+ Vì trong môi trường chân không không có các hạt chất dao động nên môi trường chân không không thể truyền được âm.

– Trong môi trường rắn, lỏng, khí là môi trường có các hạt chất dao động truyền đến tai làm màng nhĩ dao động truyền tín hiệu lên não làm ta cảm nhận được âm thanh nên môi trường rắn, lỏng, khí có thể truyền được âm.

Vật lý lớp 7 Bài 14 Phản xạ âm, Tiếng vang

I – ÂM PHẢN XẠ – TIẾNG VANG

– Âm phản xạ là âm dội lại khi gặp một mặt chắn

– Tiếng vang là khi âm truyền đến vách đá dội lại đến tai ta chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai môt khoảng thời gian ít nhất là  giây.

– Âm gặp mặt chắn đều bị phản xạ nhiều hay ít.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

II – VẬT PHẢN XẠ ÂM TỐT VÀ VẬT PHẢN XẠ ÂM KÉM

– Những vật cứng có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém)

– Những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém

Các cách làm mất đi sự ảnh hưởng của phản xạ âm:

– Cách 1: Làm mất âm phản xạ bằng cách dùng vật liệu hấp thụ âm

– Cách 2: Hướng âm phản xạ đi nơi khác bằng cách làm các bề mặt nghiêng

– Cách 3: Bố trí sao cho âm phản xạ đến trước

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Chú ý:

Trong các phòng thu, người ta thường làm tường sần và treo rèm nhung để giảm tiếng vang

+ Người ta sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của biển

III – CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC

Câu hỏi: Một người đứng cách bức tương 30m. Hỏi có nghe thấy tiếng vang không? Biết vận tốc của âm truyền trong không khí là 340m/s.

Trả lời:

– Quãng đường âm truyền đi và phản xạ trở lại là:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Thời gian từ khi âm phát ra cho đến khi nghe được âm thanh phản xạ là:

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Vậy ta có thể nghe được âm thanh

Câu hỏi: Vì sao trong đêm yên tĩnh khi đi bộ ở ngõ hẹp giữa hai bên tường cao, ngoài tiếng chân ra còn nghe thấy một âm thanh khác giống như có người đang theo sát?
Trả lời:

Bạn đêm yên tĩnh, khi đi bộ trong ngõ hẻm giữa 2 bên tường cao thì ngoài tiếng động của bước chân, ta còn nghe được tiếng vang của các âm đó, do có những âm phản xạ từ 2 bên tường đến tai mà ta phân biệt được với âm phát ra. Vì thế ta có cảm giác như có người đi theo, khi ta chạy thì tiếng bước chân dồn dập nên tiếng vang cũng dồn dập. Nếu ta dừng lại thì ko còn nghe tiếng bước chân nên tiếng vang cũng mất.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Cá heo, dơi phát ra siêu âm và nhờ âm phản xạ để tìm thức ăn.

– Dơi còn có thể sử dụng phản xạ của siêu âm để tránh chướng ngại vật khi bay.

Vật lý lớp 7 bài 15 Chống ô nhiễm môi trường

I – NHẬN BIẾT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN

– Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người.

II – BIỆN PHÁP CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN

– Để chống ô nhiễm tiếng ồn cần: làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền âm, làm cho âm truyền theo hướng khác

Những vật liệu được dùng để làm giảm tiếng ồn truyền đến tai gọi là những vật liệu cách âm

+ Một số vật liệu thường dùng để ngăn chặn âm (làm cho âm truyền qua ít): tường gạch, trần bê tông, vách gỗ, …

+ Một số vật liệu phản xạ âm tốt được dùng để cách âm: kính, mặt đá hoa, …

Một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn thường được dùng:

+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm tiếng ồn.
+ Lắp thiết bị giảm âm: Lắp một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc sử dụng thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm tối thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông đã cũ hoặc lạc hậu.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn như máy bay, các động cơ, máy khoan, khi cần tiếp xúc các thiết bị đó phải sử dụng các thiết bị bảo hộ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây các trường học, bệnh viện xa khu dân cư, xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.

Câu hỏi: Người ta đo được tiếng ồn trong xưởng làm việc có các máy móc thiết bị hoạt động khoảng là 100dB, cho biết độ to này ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân không? Vì sao?

Trả lời:

-Âm thanh to vào mức 100dB thì chưa đủ lớn để gây nguy hiểm ngay đến tai của những người công nhân vì âm thanh khoảng từ 120dB mới gây thủng màng nhĩ và gây nguy hiểm đến thính giác.

-Tuy vậy nếu nhưng người công nhân này mà tiếp xúc với những âm thanh này trong một khoảng thời gian dài có thể gây những bệnh lý ảnh hưởng đến thính giác và gây những bệnh điếc và loãng tai khi về già. Vậy những âm thanh này có ảnh hưởng to lớn tới sức khoẻ của người công nhân.

Học kì 2 – Chương 3. Điện học

1. Cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

a. Cường độ dòng điện bằng nhau tại các vị trí khác nhau của mạch

I1 = I2 = I3

Trong đó:

I1 là cường độ dòng điện tại vị trí 1

I2 là cường độ dòng điện tại vị trí 2

I3 Là cường độ dòng điện tại vị trí 3

b. hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi đèn

U13 = U12 + U23

Trong đó:

U13 là hiệu điện thế toàn mạch hay mạch chính

U12 là hiệu điện thế bóng đèn 1

U23 là hiệu điện thế bóng đèn 2

2. Cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch song song

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

a. cường độ dòng điện mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ

I = I1 = I2

I là cường độ dòng điện mạch chính

I1 là cường độ dòng điện qua bóng đèn 1

I2 là cường độ dòng điện qua bóng đèn 2

b. Hiệu điện thế giữa hai điểm nối chung bằng hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song

UMN = U12 = U34

UMN là hiệu điện thế giữa hai điểm nối chung M, N

U12 là hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn 1

U34 là hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn 2

Vật lý lớp 7 bài 17 Sự nhiễm điện do cọ xát

I – THẾ NÀO LÀ VẬT NHIỄM ĐIỆN

– Vật nhiễm điện là vật có khả năng hút hay đẩy các vật khác hoặc phóng tia lửa điện sang các vật khác

II – NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT

– Nhiều vật khi bị cọ xát trở thành các vật nhiễm điện

Ví dụ: Cọ xát một thước nhựa vào vải len

+ Nếu đưa chiếc thước nhựa đã bị nhiễm điện lại gần những mẩu giấy vụn ta thấy thước nhựa có thể hút được các mẩu giấy đó.

+ Nếu đưa bút thử điện chạm vào thước nhựa thì bóng đèn trong bút thử điện sẽ lóe sáng.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC

Ví dụ: Cánh quạt bị nhiễm điện do ma sát với không khí (Hiện tượng nhiễm điện do ma sát). Khi các hạt bụi có rất nhiều trong không khí lại gần cánh quạt, chúng bị nhiễm điện do cảm ứng. Nhờ vậy cánh quạt và các hạt bụi hút nhau, bụi dính vào cánh quạt. Lực hút của các phần tử nhiễm điện như trên gọi là lực hút tĩnh điện. Sau một thời gian lượng bụi càng ngày càng dày lên. Nếu quan sát ta thấy phần rìa cánh quạt chém vào không khí dính nhiều bụi nhất.

Câu hỏi: Một thanh thủy tinh không bị nhiễm điện được treo trên giá bằng một sợi dây mềm. Cọ xát một đầu thước nhựa rồi đưa đầu thước này lại gần một đầu thanh thủy tinh nói trên. Hỏi có hiện tượng gì xảy ra và vì sao?
Trả lời:
Thước nhựa hút thanh thuỷ tinh vì vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác

Vật lý lớp 7 bài 18 Hai loại điện tích

I – HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH

– Có hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm

– Quy ước:

+ Điện tích của thanh thủy tinh khi cọ xát vào lụa gọi là điện tích dương 

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

+ Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm 

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

– Khi các vật nhiễm điện đặt lại gần nhau thì chúng tác dụng lực lên nhau (gọi là tương tác điện):

+ Hai vật nhiễm điện cùng loại (cùng dấu) thì đẩy nhau

+ Hai vật nhiễm điện khác loại (khác dấu) thì hút nhau

Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron.

II – SƠ LƯỢC VỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

Mọi vật đều được cấu tạo từ các nguyên tử

– Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân

– Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Do đó, bình thường nguyên tử trung hòa về điện

– Electron có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác.

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC

Câu 1: Mảnh len sau khi cọ xát vào mảnh pôliêtilen và mảnh lụa sau khi cọ xát vào mảnh thủy tinh hút nhau vì:
A. Chúng nhiễm điện khác loại.

B. Mảnh len nhiễm điện tích dương, mảnh lụa nhiễm điện tích âm.

C. Mảnh lụa nhiễm điện tích dương, mảnh len nhiễm điện tích âm.

D. Chúng đều nhiễm điện.

Câu 2: Hai mảnh len cọ xát vào hai mảnh pôliêtilen thì hai mảnh pôliêtilen nhiễm điện cùng loại vì:
A. Hai mảnh cùng một chất đều là pôliêtilen.

B. Nhiễm điện đều bằng cách cọ xát.

C. Do hai vật nhiễm điện đều là pôliêtilen, hai vật dùng để cọ xát đều là len.

D. Chúng đều được cọ xát bằng một chất là len.

Câu 3. Thước nhựa và mảnh vải trước khi cọ xát đều chưa bị nhiễm điện vì:

A. Êlectrôn không dịch chuyển từ vật này sang vật khác.

B. Êlectrôn vẫn quay quanh hạt nhân.

C. Tổng các điện tích âm của các êlectrôn có giá trị tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Mọi nguyên tử trong các vật đều trung hòa về điện.

D. Chưa có cọ xát thì các vật chưa nhiễm điện.

Câu 4: Thanh thuỷ tinh nhiễm điện và mảnh pôliêtilen nhiễm điện hút lẫn nhau vì:
A. Mảnh pôliêtilen nhẹ, thủy tinh nặng. B. Chúng nhiễm điện khác loại.

C. Chúng đều nhiễm điện. D. Chúng đặt gần nhau.

Câu 5: Trước khi cọ xát, trong thủy tinh và mảnh lụa đều có điện tích dương và điện tích âm vì:
A. Chưa có sự dịch chuyển qua lại của các êlectrôn.

B. Mỗi nguyên tử đều được cấu tạo từ hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm. Chưa cọ xát thì số các hạt mang điện trong nguyên tử vẫn không đổi.

C. Mỗi nguyên tử của chúng đều ở trạng thái trung hòa về điện.

D. Chúng đều chưa bị mất điện tích âm và điện tích dương.

Vật lý lớp 7 bài 19 Dòng điện, Nguồn điện

I – DÒNG ĐIỆN

– Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.

– Đèn điện sáng, quạt điện khi quay và các thiết bị điện khác hoạt động khi có dòng điện chạy qua.

II – NGUỒN ĐIỆN

Nguồn điện là thiết bị cung cấp dòng điện lâu dài cho các dụng cụ dùng điện có thể hoạt động.

Ví dụ: Pin, Ác quy, …

– Mỗi nguồn điện đều có hai cực: Cực dương  và cực âm 

– Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC

Câu hỏi: Ở nhiều xe đạp có một bộ phận là nguồn điện gọi là đinamô tạo ra dòng điện thắp sáng bóng đèn. Hãy tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của đinamô.
Trả lời:

– Dinamo xe đạp là thiết bị bao gồm nắp quay ở phía trên, nam châm vĩnh cửu có thể quay ở trong nối cùng trục với nắp quay và một cuộn dây dẫn đứng yên. Khi bánh xe quay lúc xe chạy nắp quay sẽ quay theo, làm nam châm vĩnh cửu quay theo, nên đã làm thay đổi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của dây dẫn đứng yên làm xuất hiện dòng điện cảm ứng làm cho đèn sáng.

Vật lý lớp 7 bài 20 Chất dẫn điện và chất cách điện, Dòng điện trong kim loại

I – CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN

– Chất dẫn điện: là chất cho dòng điện đi qua.

– Chất cách điện: là chất không cho dòng điện đi qua.

– Chất dẫn điện (cách điện) được gọi là vật dẫn điện (cách điện) khi được dùng để làm các vật hay bộ phân dẫn điện (cách điện).

Ví dụ:

+ Các kim loại, dung dịch muối, axit, nước thường dùng … là các vật liệu dẫn điện.

+ Nước nguyên chất, gỗ khô, không khí, nhựa, chất dẻo, cao su, … là cac vật liệu cách điện ở điều kiện thường.

II – DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI

– Kim loại là chất dẫn điện.

– Trong kim loại có các electron thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong kim loại. Các electron đó gọi là electron tự do.

– Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.

Công thức mạch điện nối tiếp lớp 7

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC

Câu hỏi: Không khí ở điều kiện bình thường là chất cách điện. Hãy lấy ví dụ chứng minh không khí là chất cách điện.

Trả lời:

– Ví dụ chứng minh không khí là chất cách điện: Khi dây điện cho dòng điện chạy qua bị đứt khi ta đứng gần không chạm thì không bị giật điện.

Chú ý: Ví dụ trên chỉ đúng khi điều kiện không khí khô vì khi không khí ẩm ướt thì sẽ trở thành chất dẫn điện, gây nguy hiểm khi lại gần.

Câu hỏi: Tại sao ruột dây điện thường làm bằng kim loại, còn vỏ dây điện thường làm bằng nhựa?
Trả lời:– Ruột dây điện thường làm bằng kim loại, còn vỏ dây điện thường làm bằng nhựa vì:+ Kim loại là chất dẫn điện, nên lõi dây làm bằng kim loại để dẫn điện.

+ Nhựa là chất cách điện, vỏ dây làm bằng nhựa để cách điện, đảm bảo an toàn điện.