Xác nhận của địa phương là gì năm 2024

Theo quy định mới nhất, từ 1/1/2024, người dân có thể xin giấy xác nhận cư trú ở đâu, việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp nào?

Khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định, từ 1/1/2024, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú… đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

.jpg)

Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1/1/2024 với nhiều quy định mới về xác nhận cư trú

Về việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, theo Điều 26 Luật Cư trú 2020, việc này được thực hiện trong các trường hợp: Thay đổi chủ hộ; Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

Với trường hợp thay đổi chủ hộ, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Với trường hợp thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, cách đánh số nhà, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Giấy xác nhận nơi cư trú (hay Giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú) được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.

(Khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA)

2. Mẫu giấy xác nhận nơi cư trú (Mẫu CT07)

Mẫu giấy xác nhận nơi cư trú (hay Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú) là mẫu CT07 ban hành theo Thông tư 56/2021/TT-BCA.

3. Cách thức xin giấy xác nhận nơi cư trú

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì công dân có thể yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú bằng một trong hai cách thức sau:

- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân;

- Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

4. Xin giấy xác nhận nơi cư trú bao lâu thì có?

Theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân dưới hình thức:

- Văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú); hoặc

- Văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú).

Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Xem thêm: Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

5. Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú

Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:

- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

6. Nội dung giấy xác nhận nơi cư trú

Nội dung giấy xác nhận nơi cư trú bao gồm các nội dung chính như:

- Nơi thường trú;

- Nơi tạm trú;

- Nơi ở hiện tại;

- Họ và tên chủ hộ;

- Quan hệ với chủ hộ;

- Số định danh của chủ hộ;

- Thông tin các thành viên khác trong gia đình;…

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Xác nhận của địa phương ở đâu?

Thủ tục yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú Bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận cư trú tại công an cấp xã. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì công an tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả cho bạn.18 thg 1, 2024nullGiấy xác nhận cư trú là gì, xin cấp ở đâu? - Báo Thanh Niênthanhnien.vn › Thời sự › Quyền được biếtnull

Giấy xác nhận cư trú địa phương là gì?

Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Cả cá nhân và hộ gia đình đăng ký cư trú đều có quyền yêu cầu xin cấp Giấy này.1 thg 12, 2023null[Mới nhất] Mẫu xác nhận thông tin về cư trú dành cho mọi người dânluatvietnam.vn › Biểu mẫunull

Xác nhận của chính quyền địa phương là ai ký?

Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện, các Phòng/Văn phòng công chứng chỉ chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.nullSơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực? - HCMUSSH.edu.vnhcmussh.edu.vn › news › itemnull

Giấy xác nhận nơi cư trú làm trong bao lâu?

Giấy xác nhận thông tin về cư trú có thời hạn sử dụng là 01 năm kể từ ngày cấp. Trong khi đó, quy định cũ đang phân ra hai loại thời hạn: - Xác nhận cư trú cho người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú: 06 tháng kể từ ngày cấp.nullTăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ ngày 01/01/2024conganbacgiang.gov.vn › tang-thoi-han-cua-giay-xac-nhan-cu-tru-len-01-...null