Coông văn 5286 ct-tncn ngày 16 02 2023 năm 2024

- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:

“... a.3) Khai quyết toán thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

...

a.4) Ủy quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Độc giả đồng thời ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với hai công ty thì không thuộc đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân kể cả trường hợp hai công ty này thuộc cùng một tập đoàn. Độc giả thực hiện khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan quản lý thuế nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân có nhà cho thuê phát sinh thu nhập từ khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng do người đi thuê nhà vi phạm hợp đồng thì cá nhân có thu nhập phải khai khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng để tính thuế TNCN từ hoạt động cho thuê nhà.

Địa chỉ : Số 32 ngõ 203 đường Chùa Bộc, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Điện thoại:(84-24) 3 564 0218 –6 251 7402

Email : [email protected] TP.HCM: Số 59 Lam Sơn, P2, quận Tân Bình, thành phố HCM. Điện thoại:(84-28) 6 292 7175 – 6 292 7176 Miền Trung: Nhà số 6 ngõ 150 đường Hồng Bàng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Điện thoại : 091 639 3579 Email : [email protected];

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1192/CT-TNCN ngày 28/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ (LPTB) đối với tài sản sau ly hôn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân & Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội quy định về Tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng... ”

Tại Điều 38 Luật Hôn nhân & Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội quy định về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: “1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một Phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Tại Khoản 3 Điều 39 Luật Hôn nhân & Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội quy định về Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: “Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Tại điểm a, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các Khoản được miễn thuế: “Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các Khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  1. Thu nhập Từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế...”

Tại điểm c Khoản 16 Điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn lệ phí trước bạ: “...Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

...c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;

Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng... ”

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm theo công văn của Cục Thuế, trường hợp bà Trương Thị Hiền và ông Nguyễn Văn Quỳnh được Tòa án phán quyết tài sản chung do hai bên tự thỏa thuận sau ly hôn, khi phân chia tài sản chung được cơ quan cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì khi bà Hiền đăng ký lại Quyền sở hữu đất ở, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất thuộc diện phải nộp LPTB. Số tiền ông Quỳnh nhận được từ bà Hiền không phải nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.