Chuỗi lời nói mà con người phát ra gồm nhiều khúc đoạn dài ngắn khác nhau. Đơn vị phát âm ngắn nhất là âm tiết (syllable). Show Về phương diện phát âm, âm tiết có tính chất toàn vẹn, không thể phân chia được là bởi nó được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm. Khi phát âm một âm tiết, các cơ thịt của bộ máy phát âm đều phải trải qua ba giai đoạn: tăng cường độ căng, đỉnh điểm căng thẳng và giảm độ căng. Dựa vào cách kết thúc, các âm tiết được chia thành hai loại lớn: mở và khép. Trong mỗi loại lại có hai loại nhỏ hơn. Như vậy có 4 loại âm tiết như sau: – những âm tiết dược kết thúc bằng một phụ âm vang (/m, n, ŋ/…) được gọi là những âm tiết nửa khép. – những âm tiết được kết thúc bằng một phụ âm không vang (/p, t, k/) được gọi là những âm tiết khép. – những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/) được gọi là những âm tiết nửa mở. – những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm ở đỉnh âm tiết thì được gọi là âm tiết mở. 2. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt2.1. Có tính độc lập cao:+ Trong dòng lời nói, âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng, được tách và ngắt ra thành từng khúc đoạn riêng biệt. + Khác với âm tiết các ngôn ngữ châu Âu, âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh điệu nhất định. + Do được thể hiện rõ ràng như vậy nên việc vạch ranh giới âm tiết tiếng Việt trở nên rất dễ dàng. 2.2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa+ Ở tiếng Việt, tuyệt đại đa số các âm tiết đều có ý nghĩa. Hay, ở tiếng Việt, gần như toàn bộ các âm tiết đều hoạt động như từ… + Có thể nói, trong tiến Việt, âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm đơn thuần mà còn là một đơn vị từ vựng và ngữ pháp chủ yếu. Ở đây, mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong âm tiết cũng chặt chẽ và thường xuyên như trong từ của các ngôn ngữ Âu châu, và đó chính là một nét đặctrưng loại hình chủ đạo của tiếng Việt. 2. 3. Có một cấu trúc chặt chẽMô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một khối không thể chia cắt mà là một cấu trúc. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc hai bậc, ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố, mỗi thành tố có một chức năng riêng. 3. Mô hình âm tiết tiếng Việt và các thành tố của nóTHANH ĐIỆU ÂM ĐẦU VẦN Âm đệm Âm chính Âm cuối 3.1. Thanh điệuCó tác dụng khu biệt âm tiết về cao độ. Mỗi âm tiết có một trong 6 thanh điệu. Vd: toán – toàn 3.2. Âm đầuCó những cách mở đầu âm tiết khác nhau (tắc, xát, rung), chúng có tác dụng khu biệt các âm tiết. Vd: toán – hoán 3.3. Âm đệmCó tác dụng biến đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu, nó có chức năng khi biệt các âm tiết. Vd: toán – tán 3.4. Âm chínhMang âm sắc chủ đạo của âm tiết và là hạt nhân của âm tiết. Vd: túy – túi 3.5. Âm cuốiCó chức năng kết thúc âm tiết với nhiều cách khác nhau (tắc, không tắc…) làm thay đổi âm sắc của âm tiết và do đó để phân biệt âm tiết này với âm tiết khác. Vd: bàn – bài 5 thành tố trên ở âm tiết nào cũng có, đó là 5 thành phần của âm tiết, mỗi thành phần làm thành một trục đối lập (các âm tiết đối lập nhau theo từng trục, hay còn gọi là đối hệ). Vd: Đối hệ Ví dụ t w a n đối lập theo trục thanh điệu toàn, toản, toán 2, 4, 5 đối lập theo trục âm đầu toán, hoán h – – – đối lập theo trục âm đệm toán, tán – Ø – – đối lập theo trục âm chính toan, tuôn – – o – đối lập theo trục âm cuối toán, toáng – – – ŋ Trong mỗi trục đối lập có nhiều vế đối lập nhau, mỗi vế là một âm vị. Trong trường hợp “toán” và “tán” ta cũng có sự đối lập ở trục âm đệm, ở đây có 2 vế, một vế được gọi là vế có, một vế được gọi là vế không (zero). Vì vậy ta có hai âm vị làm chức năng âm đệm: vế không được gọi là âm đệm zero; vế có là âm vị /w/. Các bậc trong sự phân định thành tố âm tiết Những đường ranh giới đi qua thanh điệu và âm đầu khác nhau về số lượng và cũng khác về chất lượng so với những đường ranh giới phân chia trong bộ phận còn lại của âm tiết. Đường ranh giới đi qua âm đầu và phần còn lại còn có thể nói là một đường ranh giới bán hình thái học (xét trong trường hợp nếu coi [iek] như một hình vị. Trong âm tiết, âm đầu luôn giữ một trường độ riêng, còn các bộ phận nằm trong phần còn lại thì có quan hệ nhân nhượng, nếu nguyên âm dài thì phụ âm cuối ngắn, nếu nguyên âm ngắn thì phụ âm cuối dài, cũng để đảm bảo cho tính cố định cho trường độ âm tiết. Như vậy, tỏ ra rằng tính độc lập của âm đầu rất cao, còn các yếu tố làm nên bộ phận phía sau thì tính độc lập thấp, thậm chí không có cho mình một kích thước riêng. Trong khi nghiên cứu về thanh điệu, Gordina thấy rằng đường cong biểu diễn âm điệu của thanh điệu đi qua các vần [an], [aŋ], và các vần [aw], [aj] đều như nhau. Như vậy, có nghĩa là thanh điệu độc lập với các thành phần chiết đoạn. Students also viewed
Related documents
Preview textA. LÝ THUYẾT
Đặc điểm ngữ âm:
Ví dụ: Từ “đọc” trong các ngữ đoạn khác nhau: “Tôi đọc sách/ Đọc sách là sở thích của tôi/...”
Ví dụ: ầm ầm, ào ào,... Con mèo kêu meo meo Con chuột kêu chút chít...
Ví dụ:
Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Lượm- Tố Hữu) \=>Gợi nên hình ảnh chú bé giao liên nỏ bé nhưng nhí nhảnh, tháo vát
xanh lá cây, xanh biển, xanh da trời cho đến xanh lá bài, xanh lá cây chín, xanh nhạt, xanh đậm... Ngoài ra, từ "xanh" cũng có thể biểu hiện nhiều ý nghĩa khác nhau, như "xanh mướt" để miêu tả một thứ gì đó tươi tốt, tươi mát; "xanh xao" để miêu tả một trạng thái mơ hồ hoặc không chắc chắn; "xanh rờn" để miêu tả một người mới nổi, không kinh nghiệm... Đặc điểm ngữ pháp:
câu, thực hiện các chức năng ngữ pháp trong câu Ví dụ: + rất/ hơi/ khá/..ẽ kết hợp với các từ chỉ tính chất , đặc điểm +sẽ/ đang/ vừa/..ẽ kết hợp với các từ chỉ hành động
So với từ của các ngôn ngữ Ấn – Âu thì từ của tiếng Việt có những đặc điểm sau:
Ví dụ: từ “nhà” là đơn vị nhỏ nhất để biểu thị khái niệm cho nhà, khi tách ra như ngôn ngữ Ấn – Âu /n/ /h/ /a/ thì n, h, a không có nghĩa, khi kết hợp vào thành chữ “nhà” thì mới có nghĩa vì từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa
Ví dụ:
Ví dụ:
Nghĩa sở chỉ:
chất,hành động..) mà từ biểu thị.
đổi theo thời gian.
không mang sắc thái cảm xúc hay ý nghĩa phụ thuộc vào ngữ cảnh. Ví dụ: Từ "mèo" có nghĩa sở chỉ là một con mèo Nghĩa sở biểu:
biểu
sở chỉ. Ví dụ:
thích săn mồi.
mưa, chồng iu,... Nghĩa sở dụng:
Ví dụ: từ "cái bàn" và “ghi bàn": từ trung tâm là “bàn” và yếu tố xác định ngữ cảnh của từ “bàn” đó là từ “cái” và “ghi”
Từ đồng âm Từ đa nghĩa Là những từ giống nhau về cách viết và cách phát âm nhưng có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau Ví dụ:
Là những từ cũng có cách viết và cách phát âm giống nhau nhưng nó có một từ là nghĩa gốc, còn từ còn lại sẽ là từ phái sinh từ nghĩa gốc mà ra, các ý nghĩa của nó có liên hệ với nhau Ví dụ: Từ “ăn”
Từ đồng âm và từ đa nghĩa đều có tính đẳng danh: cùng một vỏ ngữ âm liên hệ với nhiều ý nghĩa khác nhau Ví dụ: - Thịt bò – kiến bò - Học hành – hành tây Các ý nghĩa của những đồng âm hoàn toàn khác nhau, không có mối liên hệ nào. Ví dụ:
Những ý nghĩa khác nhau của một từ đa nghĩa có sự liên hệ, quy định lẫn nhau, ý nghĩa này phái sinh từ ý nghĩa kia Ví dụ về nghĩa gốc và nghĩa phát sinh của một từ đa nghĩa là từ "bàn": nào đó). 2. Mịn (tính từ chỉ một bề mặt trơn nhẵn) và mịn (động từ chỉ làm cho bề mặt trơn nhẵn). 3. Cả (tính từ chỉ toàn bộ) và cái (đại từ chỉ một đối tượng). |