Đánh giá bài 15 sinh học 12

  • I. Cách giải sinh học 12 bài 15 – bài tập chương I
    • Bài 1 (trang 64 SGK Sinh học 12)
    • 2. Bài 2 (trang 64 SGK Sinh học 12)
    • 3. Bài 3 (trang 64 SGK Sinh học 12)
    • 4. Bài 4 (trang 64 SGK Sinh học 12)
    • 5. Bài 5 (trang 65 SGK Sinh học 12)
    • 6. Bài 6 (trang 65 SGK Sinh học 12)
    • 7. Bài 7 (trang 65 SGK Sinh học 12)
    • 8. Bài 8 (trang 65 SGK Sinh học 12)
    • 9. Bài 9 (trang 66 SGK Sinh học 12)
  • II. Giải đáp Bài tập chương 2 Bài 15 sinh học 12
    • Bài 1 (trang 66 SGK Sinh học 12)
    • 2. Bài 2 (trang 66 SGK Sinh học 12)
    • 3. Bài 3 (trang 66 SGK Sinh học 12)
    • 4. Bài 4 (trang 67 SGK Sinh học 12)
    • 5. Bài 5 (trang 67 SGK Sinh học 12)
    • 6. Bài 6 (trang 67 SGK Sinh học 12)
    • 7. Bài 7 (trang 67 SGK Sinh học 12)
  • III- Lý thuyết liên quan
    • 1. CÁCH GIẢI BÀI TẬP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
    • 2. CÁCH GIẢI BÀI TẬP LAI NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG
  • Kết luận

Chương 1 và chương 2 là nội dung kiến thức trọng tâm trong sinh học 12. Trong bài viết này, Kiến GURU giúp các em tổng hợp kiến thức bổ trợ bài tập và hướng dẫn giải các bài tập tổng hợp chương 1 và chương 2 môn Sinh Học 12 Bài 15.

I. Cách giải sinh học 12 bài 15 – bài tập chương I

Chúng ta cùng nhau giải các bài tập môn sinh học 12 bài 15 nhé!

  1. Bài 1 (trang 64 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

Mạch khuôn (mạch có nghĩa) của gen:

3′ …TATGGGXATGTAATGGGX… 5′

a) Mạch bổ sung: 5’…ATAXXXGTAXATTAXXXG…3′

mARN: 5’…AUAXXXGUAXAUUAXXXG…3′

b) Có 18 : 3 = 6 côđon trên mARN

c) Các bộ ba đối mã của tARN đối với mỗi codon: UAU, GGG, XAU, GUA, AUG, GGX.

2. Bài 2 (trang 64 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

Từ bảng mã di truyền

a) Các côđon GGU,GGX,GGA,GGG trong mARN đều mã hóa glixin.

b) Có hai côđon mã hoá lizin.

– Các côđon trên mARN: AAA, AAG.

– Các cụm đối mã trên tARN: UUU, UUX.

c) Côđon AAG trên mARN được dịch mã thì lizin được bổ sung vào chuỗi pôlipeptit.

3. Bài 3 (trang 64 SGK Sinh học 12)

Một đoạn chuỗi pôlipeptit là Arg-Gly-Ser-Phe-Val-Asp-Arg được mã hoá bởi đoạn ADN sau:

– G G X T A G X T G X T T X X T T G G G G A –

– X X G A T X G A X G A A G G A A X X X X T –

Mạch nào là mạch mã gốc? Đánh dấu mỗi mạch bằng hướng đúng của nó (5′ → 3′ hay 3′ → 5′).

Lời giải:

Đoạn chuỗi polipeptit :Arg-Gly-Ser-Phe-Val-Asp-Arg

mARN 5′ AGG GGU UXX UUX GUX GAU XGG 3′

ADN mạch khuôn 3′ TXX XXA AGG AAG XAG XTA GXX 5′

Mạch bổ sung 5′ AGG GGT TXX TTX GTX GAT XGG 3′

4. Bài 4 (trang 64 SGK Sinh học 12)

Một đoạn pôlipeptit gồm các amin sau:…Val-Trp-Lys-Pro…

Biết rằng các axit amin được mã hoá bởi các bộ ba sau:

Val: GUU; Trp: UGG; Lys: AAG; Pro: XXA.

a) Bao nhiêu côđon mã hoá cho đoạn pôlipeptit đó?

b) Viết trình tự các nuclêôtit tương ứng trên mARN.

Lời giải:

a) Bốn côđon cần cho việc đặt các axit amin Val-Trp-Lys-Pro vào chuỗi pôlipeptit được tổng hợp.

b) Trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN là GUU UUG AAG XXA.

5. Bài 5 (trang 65 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

a) a. Mạch ADN khuôn : 3′ …GTA TTX TTA GAA XG… 5′

b) His – Lys – Asn – Leu

c) 5′ …XAG* AAG AAU XUU GX… 3′

Trình tự axit amin: Gln – Lys – Asn – Leu

d) 5′ …XAU G*AG GAA UXU UGX… 3′

Trình tự axit amin: His – Glu – Glu – Ser – Cys

e) Loại đột biến thêm 1 nuclêôtit trong ADN có ảnh hưởng lớn lên prôtêin được dịch mã, vì ở phần c: đột biến thay thế U bằng G* ở codon thứ nhất XAU thành XAG*, nên chỉ ảnh hưởng tới 1 axit amin mà nó mã hoá (codon mã hoá His thành côđon mã hoá Glu), còn ở phần d: đột biến thêm một nuclêôtit vào đầu codon thứ hai, nên từ vị trí này, khung đọc dịch bị thay đổi (tất cả các côđon từ vị trí thêm thay đổi làm tất cả axit amin từ đó cũng thay đổi).

6. Bài 6 (trang 65 SGK Sinh học 12)

Số lượng NST lưỡng bội của một loài 2n=10. Đột biến có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại thể ba ở loại này?

Lời giải:

Bộ NST của loài: 2n = 10 → n = 5

Số lượng thể ba đơn (2n + 1) là: 5

Số lượng thể ba kép (2n + 1 + 1) là: 10

7. Bài 7 (trang 65 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

Cây thể ba ở cặp NST số 2 là 2n + 1, cây bình thường là 2n. Như vậy, theo để ra ta có sơ đồ lai:

P: 2n + 1 x 2n

Gp: n; n + 1 n

F1: 2n ; 2n + 1

Như vậy, có 2 loại cây con, mỗi loại chiếm 50%, tức là 50% số cây con là thể ba (2n + 1) và 50% số cây con là lưỡng bội (2n).

8. Bài 8 (trang 65 SGK Sinh học 12)

Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật có 2n = 24.

a) Có bao nhiêu NST ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội?

b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?

c) Nêu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.

Lời giải:

Theo đề bài ta có số lượng NST của loài 2n = 24 → n = 12. Vì vậy, ta có:

a) Số lượng NST được dự đoán ở:

– Thể đơn bội n = 1 x 12 = 12.

– Thể tam bội 3n = 3 x 12 = 36.

– Thể tứ bội 4n = 4 x 12 = 48.

b) Trong các dạng đa bội trên, tam bội là đa bội lẻ, tứ bội là đa bội chẵn.

c) Cơ chế hình thành:

– Thể tam bội: trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc → tạo giao tử 2n. Khi thụ tinh giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 3n.

– Thể tứ bội có thể hình thành nhờ:

+ Nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n, các NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành thể tứ bội 4n.

+ Giảm phân và thụ tinh: Trong quá trình phát sinh giao tử, sự không phân li của tất cả các cặp NST tương đồng dẫn đến hình thành giao tử 2n.

Thụ tinh: 2n + 2n → 4n.

9. Bài 9 (trang 66 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

a)* Phép lai 1

P: ♀ Aaaa x ♂ Aaaa

Gp: (1/2Aa , 1/2aa) ; (1/2Aa , 1/2aa)

F1:

Đánh giá bài 15 sinh học 12

Tỉ lệ phân li kiểu gen : 1Aaaa :2Aaaa : 1aaaa

Tỉ lệ phân li kiểu hình : 3 cao : 1 thấp

* Phép lai 2

P : Aaaa x Aaaa

Gp: ( 1/6 AA, 4/6 Aa , 1/6aa) ; ( 1/6 AA, 4/6 Aa , 1/6aa)

F1:

Đánh giá bài 15 sinh học 12

Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 : 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.

Tỉ lệ phân li kiểu hình: 35 cao : 1 thấp

b) Một số đặc điểm khác nhau của chuối rừng và chuối nhà

Đặc điểmChuối rừngChuối nhà
Lượng ADNBình thườngCao
Tổng hợp chất hữu cơBình thườngMạnh
Tế bàoBình thườngTo
Cơ quan sinh dưỡngBình thườngTo
Phát triểnBình thườngKhoẻ
Khả năng sinh giao tửBình thường → có hạt Không có khả năng sinh giao tử bình thường nên không hạt

c) Cho rằng chuối nhà bắt nguồn từ chuối rừng: Trong những trường hợp đặc biệt, khi chuối rừng phân li giao tử, các cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo nên các giao tử 2n. Trong thụ tinh, giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường n tạo nên hợp tử 3n. Nhưng cây chuối tam hợp này có quả to, ngọt và không hạt đã được con người giữ lại trồng và nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng để tạo chuối nhà như ngày nay.

II. Giải đáp Bài tập chương 2 Bài 15 sinh học 12

Tiếp theo, chúng ta hãy chuyển sang trả lời các câu hỏi bài 15 sinh học 12 nhé!

  1. Bài 1 (trang 66 SGK Sinh học 12)

Bệnh phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn nằm trên NST thường quy định và di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai bị bệnh.

Lời giải:

Quy ước gen: A: người bình thường

a: người bị bệnh

Người vợ có người anh trai bị bệnh nên bố mẹ của họ phải mang kiểu gen dị hợp

P: Aa × Aa

G: A, a A, a

F1: 1AA : 2Aa : 1aa

Người đàn ông có cô em gái bị bệnh nên bố mẹ của họ phải mang kiểu gen dị hợp

P: Aa × Aa

G: A, a A, a

F1: 1AA : 2Aa : 1aa

Đây là bệnh do gen lặn quy định nên cả người vợ lẫn người chồng đều có xác suất mang gen bệnh (dị hợp tử) là 2/3. Xác suất để cả hai vợ chồng đều là dị hợp tử và sinh con bị bệnh là:

2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9

2. Bài 2 (trang 66 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

Sử dụng toán xác suất để giải.

Xét từng cặp tính trạng riêng:

AA × aa

Bb × Bb

Cc × cc

Dd × Dd

Ee × ee

a) Tỉ lệ kiểu hình trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về C là 1/2, về D là 3/4 và về gen E là 1/2. Do vậy, tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng:

1/2 x 3/4 x1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128

b) Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ sẽ bằng:

1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128

c) Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố sẽ bằng:

1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/32

3. Bài 3 (trang 66 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

Quy ước gen: M: người bình thường

m: người bị bệnh mù màu

Kiểu gen của mẹ bình thường (nhưng có bố mù màu) là: XMXm

Kiểu gen của bố bình thường là: XMY

a) a) Xác suất để mẹ truyền NST Xm mang gen bệnh cho con là 1/2. Xác suất bố cho con trai NST Y là 1/2 nên xác suất để sinh con trai bị bệnh mù màu là: 1/2 x 1/2 =1/4.

b) Vì bố không bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen XM từ bố. Do đó, xác suất cô này sinh con gái bị bệnh bằng 0.

4. Bài 4 (trang 67 SGK Sinh học 12)

Lời giải:

Quy ước gen:

A: Mắt đỏ a: Mắt nâu

D: Cánh dài d: Cánh ngắn

Theo đề ra, tính trạng mắt đỏ được truyền từ P (con đực) xuống F1 (cả cái và đực). Như vậy, tính trạng màu mắt do gen nằm trên NST thường quy định. Còn tính trạng độ dài cánh được truyền từ P xuống F1 phân hoá theo giới: ruồi cái cánh dài, ruồi đực cánh ngắn.

→ Tính trạng độ dài cánh do gen nằm trên NST giới tính X quy định.

Quy ước: Mắt đỏ (A) thì mắt nâu là (a). Vì mắt đỏ biểu hiện ở F1 nên là trội. Cánh dài (D) thì cánh ngắn là (d). Tất cả con cái đều có cánh dài, nhận gen trội XD từ bố.

Từ đó ta có sơ đồ lai:

Đánh giá bài 15 sinh học 12

Kiểu hình:

6/16 mắt đỏ, cánh dài; 6/16 mắt đỏ, cánh ngắn; 2/16 mắt nâu, cánh dài; 2/16 mắt đỏ, cánh ngắn.

5. Bài 5 (trang 67 SGK Sinh học 12)

Nếu có hai dòng ruồi giấm thuần chủng, một dòng có kiểu hình mắt nâu và một dòng có kiểu hình mắt đỏ son. Làm thế nào có thể biết được lôcut gen quy định tính trạng màu mắt này nằm trên NST thường, NST giới tính X hay trong ti thể?

Biết rằng tính trạng màu mắt do một gen quy định.

Lời giải:

Dùng phép lai thuận và lai nghịch.

– Nếu kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen nằm trên NST thường.

– Nếu kết quả phép lai luôn cho kiểu hình giống mẹ thì nằm trong ti thể.

– Nếu kết quả lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau thì gen nằm trên NST giới tính X.

6. Bài 6 (trang 67 SGK Sinh học 12)

Lai hai dòng thuần chủng đều có hoa trắng với nhau, người ta thu được thế hệ sau 100% số cây con có hoa màu đỏ. Từ kết quả này ta có thể rút ra kết luận gì?

A. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là alen với nhau.

B. Màu hoa đỏ xuất hiện là do kết quả của sự tương tác cộng gộp.

C. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là không alen với nhau.

D. Chúng ta chưa thể rút ra được kết luận gì.

Lời giải:

Đáp án: C.

7. Bài 7 (trang 67 SGK Sinh học 12)

Đối với các loài sinh sản hữu tính, bố hoặc mẹ di truyền nguyên vẹn cho con

A. Tính trạng B. Kiểu gen

C. Kiểu hình D. Alen

Lời giải:

Đáp án: D.

III- Lý thuyết liên quan

1. CÁCH GIẢI BÀI TẬP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG

Phép lai một cặp tính trạng đề cập tới các qui luật di truyền: Phân li, trội không hoàn toàn, tương tác gen không alen, tác động cộng gộp, di truyền liên kết giới tính

* Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2.

Đề bài cho biết TT là trội, lặn hay trung gian hoặc gen qui định TT (gen đa hiệu, tương tác giữa các gen không alen, TT đa gen…) và KH của P. Căn cứ vào yêu cầu của đề (xác định F1 hay F2), ta suy nhanh ra KG của P. Từ đó viết sơ đồ lai từ P đến F1 hoặc F2 để xác định tỉ lệ KG và KH của F1 hay F2.

Ví dụ tỉ lệ KH 3:1 (trội hoàn toàn), 1:1 (lai phân tích), 1:2:1 (trội không hoàn toàn), 9:7 (tương tác gen không alen)…

* Xác định KG, KH của P:

Đề bài cho biết số lượng hay tỉ lệ các KH ở F1 hoặc F2. Căn cứ vào KH hay tỉ lệ của nó ta nhanh chóng suy ra KG và KH (nếu đề bài chưa cho).

Ví dụ: Nếu F1 có tỉ lệ KH 3:1 thì P đều dị hợp tử, hay 1:1 thì một bên P là thể dị hợp, bên còn lại là thể đồng hợp lặn, nếu F2 có tổng tỉ lệ KH bằng 16 và tùy từng tỉ lệ KH mà xác định kiểu tương tác gen không alen cụ thể

2. CÁCH GIẢI BÀI TẬP LAI NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG

Phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng đề cập tới các qui luật di truyền: Phân li độc lập, di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn.

* Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2

Đề bài cho quy luật di truyền của từng cặp TT và các gen chi phối các cặp TT nằm trên cùng một NST hoặc trên các NST khác nhau. Dựa vào dữ kiện đề đã cho ta viết sơ đồ lai từ P đến F1 hoặc F2 để xác định tỉ lệ KG và KH ở F1 hoặc F2.

* Xác định KG, KH của P

Đề bài cho biết số lượng cá thể hoặc tỉ lệ các KH ở F1 hay F2. Trước hết phải xác định quy luật di truyền chi phối từng cặp TT, từ đó suy ra kiểu gen ở P hoặc F1 của cặp TT. Căn cứ vào tỉ lệ KH thu được của phép lai để xác định quy luật di truyền chi phối các TT:

– Nếu tỉ lệ mỗi KH bằng tích xác suất của các TT hợp thành nó thì các TT bị chi phối bởi quy luật phân li độc lập.

– Nếu tỉ lệ KH là 3:1 hoặc 1:2:1 thì các cặp tính trạng di truyền liên kết hoàn toàn.

– Nếu tỉ lệ KH không ứng với 2 trường hợp trên thì các cặp tính trạng di truyền liên kết không hoàn toàn.

Kết luận

Bài viết trên đây đã hỗ trợ tổng hợp và giải các bài tập Sinh học 12 bài 15 về lai cặp tính trạng. Kiến Guru hy vọng những kiến thức này sẽ giúp các em sẽ chinh phục môn sinh học dễ dàng hơn. Đây là lý thuyết trọng tâm và sẽ xuất hiện trong kì thi THPT quốc gia nên các em hãy chú ý nắm vững. Để tìm hiểu thêm nhiều bài giảng các môn học khác nữa, các bạn hãy theo dõi các bài viết tại Kiến Guru nhé!

Chúc các em thành công trong môn học này!