Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Các chỉ tiêu vật lý của nước bao gồm: màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, độ đục , tổng chất rắn hòa tan và độ dẫn điện.

Màu sắc của nước

Màu sắc của nước được quyết định bởi các yếu tố như: chất hữu cơ, chất mùn hữu cơ,…Để xác định màu sắc của nước, người ta dùng phương pháp so sánh màu với các dung dịch khác.

Mùi vị của nước

Nước có mùi khác lạ so với bình thường là do những khí như H2S, NH3… và các chất hữu cơ, hay vô cơ và ion khác như Cu2+, Fe3+.

Người ta có thể sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính, hay dùng clo…để xử lý mùi vị trong nước.

Độ đục của nước sinh hoạt

Nguyên nhân gây ra độ đục của nước là do các chất cặn bã, hạt rắn trong nước. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhiễm vi sinh. Tiêu chuẩn độ đục trong nước sinh hoạt không được phép dưới 5NTU

Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Để xác định độ đục trong nước sinh hoạt, người ta thường hay sử dụng thiết bị đo độ đục của nước. Sản phẩm được thiết kế đơn giản, gọn nhẹ, tính linh hoạt cao nên rất tiện lợi cho người sử dụng.

Bạn có thể tham khảo một số máy đo độ đục của nước như: Máy đo độ đục cầm tay 2100Q. Ngoài đo độ đục của nước sinh hoạt, bạn có thể sử dụng để đo độ đục của nước trong bể bơi, nước trong nuôi trồng thủy sản.

Tổng chất rắn hòa tan trong nước sinh hoạt

Chất rắn trong nước bao gồm những hợp chất tan, hoặc không tan. Bao gồm các chất hữu cơ và chất vô cơ.

Theo khuyến cáo thì tổng chất rắn hòa tan trong nước TDS phù hợp nhất tối đa là 500mg/L. Có nhiều nguồn cung cấp nước vượt quá mức này, khi mức TDS vượt quá 1000mg/L, được cho là không tốt cho sức khỏe của con người.

Để có thể xác định tổng chất rắn hòa tan trong nước, cách nhanh nhất và chính xác nhất, bạn nên sử dụng máy đo nước TDS.

Độ dẫn điện EC trong nước sinh hoạt

Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước sinh hoạt. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3…Sự chuyển động của các ion này sẽ tạo ra một dòng điện hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion. Độ dẫn điện của nước sinh hoạt nên duy trì ở mức 0.005 – 0.05S/m.

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nhờ vào chỉ tiêu hóa học

Ngoài các chỉ tiêu vật lý, người ta đánh giá chất lượng nước sinh hoạt còn thông qua các yếu tố hóa học như: độ PH trong nước, độ cứng của nước, hàm lượng oxy hòa tan DO, các hợp chất hữu cơ.

Độ cứng của nước

Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Nước cứng thường gây nên hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi nhưng nó không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Nước sinh hoạt phải có độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l.

Phương pháp xác định độ cứng của nước tốt nhất là sử dụng máy đo độ cứng của nước. Ưu điểm của phương pháp này là nhanh, kết quả chính xác tuyệt đối.

Bạn có thể tham khảo máy đo độ được nhiều người lựa chọn sử dụng như: Máy đo đa chỉ tiêu nước cầm tay HQ40D

Độ pH trong nước sinh hoạt

Độ PH trong nước sinh hoạt lý tưởng nhất rơi vào khoảng từ là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5. Độ PH trong nước sinh hoạt cao có thể làm hỏng men răng.

Xác định độ PH trong nước sinh hoạt, người ta có thể sử dụng quỳ tím. Mặc dù tiết kiệm chi phí nhưng kết quả chỉ mang tính tương đối và thực hiện lâu. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã sản xuất ra máy đo độ PH, bút đo độ PH.. khắc phục được các hạn chế đó và mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho người sử dụng.

Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Hàm lượng oxy hòa tan (DO)

Oxy hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt. Hàm lượng oxy trong nước cao là do nhiều rong tảo, nếu thấp là vì nước có nhiều chất hữu cơ. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước nên duy trì ở mức 0,1 mg/l – 0,2 mg/l.

Chỉ số EC (electro-conductivity) là chỉ số diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Độ dẫn điện có thể được thể hiện bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường EC là millisiemens trên centimet (mS / cm). Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.

Độ dẫn điện của nước (EC) là khả năng thực hiện hoặc truyền điện, nhiệt, âm thanh của nước. Vậy độ dẫn điện của nước có những đặc điểm, ảnh hưởng và phương pháp xác định như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3… Sự chuyển động của các ion này, tức các hạt mang điện tạo ra một dòng điện từ, hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion.

Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Độ dẫn điện của nước tỉ lệ thuận với nhiệt độ của nước. Nói cách khác, nhiệt độ nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng lớn. Nhiệt độ nước tăng lên 10 độ C tương ứng với sự tăng lên 2 – 3% độ dẫn điện.

Độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC là một chỉ tiêu cần kiểm tra để đo khả năng dẫn truyền (thực hiện) dòng điện trong nước.

Độ dẫn điện EC có liên quan đến nồng độ muối hòa tan và sự có mặt của các ion trong nước. Khi các muối hòa tan sẽ tạo thành các ion tích điện âm, ion tích điện dương có ảnh hưởng đến độ dẫn điện của nước. Do đố, độ dẫn điện EC có mối liên hệ với TDS ở trong nước.

Đây là lý do vì sao nước cất có độ dẫn điện là 0 và không dẫn điện.

Đơn vị của độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC thông thường là: µS/ cm và mS/cm

1 mS/cm = 1000 µS/ cm

\> XEM THÊM: Một số lỗi thường gặp khi sử dụng máy đo độ dẫn điện Tại sao cần phải phân tích chất lượng nước sinh hoạt?

Chỉ số TDS

Chỉ số TDS (Total Dissolved Solids) là chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định. TDS thường được biểu thị bằng hàm số ml/L hoặc ppm (Parts Per Million). 1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước. Hầu hết nước máy sẽ có chỉ số PPM rơi vào khoảng từ 200 – 400ppm.

Xét các yếu tố sau đây: độ dẫn điện của nước (EC, đơn vị đo: ppm), tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước (TDS, đơn vị đo: dS/m). Ta có công thức sau:

TDS = 640 x EC

Đánh giá chỉ số ec trong nước uống năm 2024

Công thức trên thể hiện mối quan hệ được sử dụng để kiểm tra trong quá trình phân tích hóa học của nước. Tuy nhiên, công thức trên chỉ đúng trong một khoảng giới hạn nhất định. Độ dẫn điện của nước sẽ không liên quan một cách trực tiếp đến TDS nếu như TDS đã đạt đến một hạn mức nhất định. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này đó là do sự kết đôi của các cặp ion sẽ dẫn đến khả năng sự di chuyển của các ion khác yếu dần đi. Bởi vậy mối quan hệ giữa EC và TDS bị mất đi. Điều này đúng với trường hợp mẫu nước được nghiên cứu là nước thải. Nước tinh khiết dẫn điện không tốt. Sau đây là độ dẫn điện của một số loại nước đặc trưng:

– Nước biển: 5S/m

– Nước uống thông thường: 0.005 – 0.05S/m

– Nước tinh khiết: 5.5 – 6S/m

Việc xác định độ dẫn điện của nước có ý nghĩa rất quan trọng. Quá trình xác định thường được thực hiện bằng các loại máy như máy đo điện trở, máy đo cường độ dòng điện, bút đo độ dẫn điện.