Đáp an bài cái GIÁ CỦA sự trung thực lớp 4

06 Tháng Mười Hai 2017 23844 lượt đọc

Đọc thầm đoạn văn và trả lời các câu hỏi bên dưới.

CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC

Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô –kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu ? Bán cho tôi bốn vé”.

          Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”

          - Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. – Bạn tôi trả lời. – Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.

Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!”

          Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”.

                                                                                  (Theo Pa- tri-xa Phơ - ríp)

Nếu bạn muốn hàng tháng nhận được từ ConTuHoc bản tin tóm tắt các thông tin hay được chia sẻ trong nhóm Facebook kết nối phụ huynh Con Tự  Học hơn 100K thành viên, thông báo về các tài nguyên miễn phí hay, các sản phẩm mới và các chương trình ưu đãi của ConTuHoc.com

Tags:

  • đọc hiểu tiếng Việt
  • đọc hiểu tiếng Việt lớp 4
  • lớp 4
  • học kì I lớp 4

Câu1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?

A. Bảy tuổi trở xuống.

B. Sáu tuổi trở xuống.

C.Bốn tuổi trở xuống.

D. Năm tuổi trở xuống.

Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?

A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.

B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.

C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.

D.Cho mình, cho bạn và cả hai đứa con của bạn.

Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?

A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.

B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.

C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.

D.Nói dối rằng cậu bé lớn chưa đủ 6 tuổi.

Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì Cuối Học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Axan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Trường PTDTBT Tiểu Học Axan Họ tên: Lớp: 4/ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CHKI Năm học: 2016 – 2017 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Thời gian: 40 phút Điểm Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ Kiểm tra đọc: (10 điểm) Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt ( 7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô –kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi : “ Vé vào cửa là bao nhiêu ? Bán cho tôi bốn vé”. Người bán vé trả lời : “ 3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?” -Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. – Bạn tôi trả lời. – Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả. Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói : “ Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!” Bạn tôi từ tốn đáp lại : “ Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được . Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”. Theo Pa- tri-xa Phơ - ríp Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Câu1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào? A. Bảy tuổi trở xuống. B. Sáu tuổi trở xuống. C.Bốn tuổi trở xuống. D. Năm tuổi trở xuống. Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai? A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi. B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi. C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi. D.Cho mình, cho bạn và cả hai đứa con của bạn. Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào? A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ. B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi. C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi. D.Nói dối rằng cậu bé lớn chưa đủ 6 tuổi. Câu 4. Tại sao người bạn của tác giả lại không “ tiết kiệm 3 đô la ” theo cách đó?( Mức 2) A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối. B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ. C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình. D. Vì ông ta là người trung thực và 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối. Câu 5. Câu “ Vé vào cửa là bao nhiêu ?” được dùng để làm gì? Dùng để yêu cầu, đề nghị. Dùng để hỏi. Dùng thay lời chào Dùng để khen ngợi Câu 6. Nối cột A và cột B để tạo thành những câu hoàn chỉnh trong bài tập đọc “ Cái giá của sự trung thực” của tác giả Pa – tri – xa Phơ – ríp. (Mức 2) A B Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: được vào cửa miễn phí. không được vào miễn phí. Đứa lớn bảy tuổi Vé vào cửa là bao nhiêu? Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la. Trẻ từ sáu tuổi trở xuống Hôm nay, rạp có chương trình gì? và đứa nhỏ lên bốn. Câu 7. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (Mức 3) Câu 8: Em hãy liên hệ thực tiễn, viết( khoảng 3-4 câu ) kể về lòng trung thực của em hoặc người em chứng kiến.(Mức 4) Câu 9: Dựa vào bài “ Cái giá của sự trung thực” của tác giả Pa – tri – xa Phơ – ríp, hãy chọn và viết lại một câu kể.(Mức 3) Câu 10: Em hãy tìm và ghi lại 2 từ thuộc loại “ danh từ” trong bài “ Cái giá của sự trung thực” của tác giả Pa – tri – xa Phơ – ríp. (Mức 2) (đã chỉnh sửa xong) II. Kiểm tra viết: (10 điểm) A.CHÍNH TẢ (Nghe- viết) ( đã chỉnh sửa xong) Chú dế sau lò sưởi B. TẬP LÀM VĂN: Tả một đồ chơi mà em yêu thích. Em hãy viết lời mở bài theo cách mở bài trực tiếp. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KÌ 1 Kiểm tra đọc: (10 điểm) Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt ( 7 điểm) Phần trắc nghiệm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 B A C C B 0,5đ 0,5đ 0,5 0,5 0,5 Câu 6. 1điểm ( HS nối đúng được 1 câu ghi 0,25 điểm) A B Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: được vào cửa miễn phí. không được vào miễn phí. Đứa lớn bảy tuổi Vé vào cửa là bao nhiêu? Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la. Trẻ từ sáu tuổi trở xuống Hôm nay, rạp có chương trình gì? và đứa nhỏ lên bốn. Phần tự luận Câu 7: (1điểm) Cần phải sống trung thực , ngay từ những điều nhỏ nhất. Câu 8: (1điểm) HS kể đúng kể về lòng trung thực của em hoặc người em chứng kiến GV ghi 1 điểm. Câu 9: (1điểm) Học sinh viết được một câu kể thì được 1điểm. Câu 10: (0,5 điểm) Học sinh tìm và ghi lại 2 từ thuộc loại “ danh từ” trong bài “ Cái giá của sự trung thực” của tác giả Pa – tri – xa Phơ – ríp. (Mức 2) (đã chỉnh sửa xong) II. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10 điểm) Chính tả: ( 2 điểm) (Sách Tiếng Việt 4 trang 78, tập 1) Chú dế sau lò sưởi Buổi tối ấy, nhà Mô – da thật yên tĩnh. Cậu thiu thiu ngủ trên ghế bành. Bỗng nhiên có một âm thanh trong trẻo vang lên. Cậu bé ngạc nhiên đứng dậy tìm kiếm. Sau lò sưởi, có một chú dế đang biểu diễn với cây vĩ cầm của mình dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé phải buộc miệng kêu lên: - Hay quá! Ước gì mình trở thành nhạc sĩ nhỉ? Rồi chỉ ít lâu sau, tiến đàn của Mô – da đã chinh phục được cả thành phố Viên. Theo XƯ – PHE – RỐP - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm ( Mỗi tiêu chí chưa đạt trừ 0,5 điểm; sai hai tiêu chí trở lên: 0 điểm) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm ( mắc 6 – 10 lỗi ghi 0,5 điểm, mắc quá 10 lỗi: 0 điểm) 2. Tập làm văn (8,0 điểm) TT Diểm thành phần 1 Mở bài 1,5 điểm 2a Thân bài (4 điểm) Nội dung 2,5 điểm 2b Kĩ năng 1 điểm 2c Cảm xúc 0,5 điểm 3 Kết bài 1 điểm 4 Chữ viết, chính tả 0,5 5 Dùng từ, đặt câu 0,5 6 Sáng tạo 0,5

Tài liệu đính kèm:

  • Đáp an bài cái GIÁ CỦA sự trung thực lớp 4
    đè cuois HKi Lớp 4.doc
  • Đáp an bài cái GIÁ CỦA sự trung thực lớp 4
    Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt Cuối học kỳ I lớp 4.doc
  • Đáp an bài cái GIÁ CỦA sự trung thực lớp 4
    Ma trận.doc

Bài tập Tiếng Việt lớp 4

Bài tập Tiếng Việt lớp 4: Tuần 6 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn có đáp án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 4 tuần 6. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 - Tuần 6

I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP:

CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC

Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”.

Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”

- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn.

– Bạn tôi trả lời.

– Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.

Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!”

Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”.

Theo Pa- tri-xa Phơ-ríp

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?

a. Bảy tuổi trở xuống.

b. Sáu tuổi trở xuống.

c. Bốn tuổi trở xuống.

2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?

a. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.

b. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.

c. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.

3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?

a. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.

b. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.

c. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.

4. Tại sao người bạn của tac sgiả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó?

a. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.

b. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.

c. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.

5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

a. Cần phải sống trung thực , ngay từ những điều nhỏ nhất.

b. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng.

c. Không nên bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU:

Em hãy tìm danh từ chung, danh từ riêng trong đoạn văn sau:

Nhiều người vẫn nghĩ loài cây bao báp kì diệu chỉ có ở châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-ga-xca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng.

III. TẬP LÀM VĂN:

1. Có những câu chuyện về lòng trung thực mà nhân vật chính là những người sống quanh em. Hãy kể cho các bạn nghe về một câu chuyện như thế và nêu cảm nghĩ của em.

2. Em hãy kể lại câu chuyện trên bằng lời nói của người cha với lời mở đầu như sau:

“Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la” .

Bài tập Tiếng Việt lớp 4: Tuần 6 gồm 3 phần Đọc thầm trả lời câu hỏi, Luyện từ và câu, Tập làm văn được VnDoc sưu tầm cho các em học sinh tham khảo củng cố kỹ năng ôn tập các dạng bài Tiếng việt, luyện kỹ năng viết văn chuẩn bị cho các bài thi học kì 1 lớp 4 và bài thi học kì 2 lớp 4 đạt kết quả cao.