Điều kiện thi hành án dân sự là gì

Xác minh điều kiện thi hành án là một trong những hoạt động nghiệp vụ rất quan trọng trong quá trình tổ chức thi hành án. Việc thu thập, xác định thông tin về tài sản, thu nhập, địa chỉ, các điều kiện thi hành án khác của người phải thi hành án và các thông tin khác có liên quan là cơ sở cho việc tổ chức thi hành án.

Theo quy định tại khoản 4, Điều 20 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên là “xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án…”.

Việc xác minh điều kiện thi hành án được quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) và được hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và khoản 6, Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP.

Điều kiện thi hành án dân sự là gì

Một số nội dung cần lưu ý trong việc xác minh điều kiện thi hành án như sau:

  • Về thời hạn xác minh điều kiện thi hành án:

+ Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

+ Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành;

+ Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay khi nhận được Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án có thẩm quyền;

+ Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án;

+ Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần và sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh.

  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án bao gồm:

+ Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan;

+ Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;

  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án có trách nhiệm:

+ Cung cấp thông tin được yêu cầu trong thời hạn quy định (trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp;

+ Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.;

+ Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Trên đây là một số quy định liên quan đến việc xác minh điều kiện thi hành án. Mọi thắc mắc và/hoặc cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn theo thông tin sau: E-mail: hoặc Điện thoại: 028. 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ: 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, P.12, Q.Gò Vấp, TP.HCM./.

Chuyên viên pháp lý ĐOÀN THỊ HỒNG LINH

10:00, 17/04/2021

Cho tôi hỏi, trường hợp đã có Quyết định của Tòa án nhưng bị đơn không thi hành án, nếu tôi muốn xác minh điều kiện thi hành án của bị đơn thì có được không? Và trình tự xác minh như thế nào? – Đây là câu hỏi Thư Ký Luật nhận được của chị Kiều Diễm tại Bình Dương.

Điều kiện thi hành án dân sự là gì

Xác minh điều kiện thi hành án dân sự như thế nào? (Ảnh minh họa)

Về vấn đề này của chị Diễm, Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT xin giải đáp như sau:

Theo Điều 45 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Theo đó, nếu quá 10 ngày này mà bị đơn vẫn chưa thi hành án thì trong thời hạn 10 ngày tiếp theo, Chấp hành viên tiến hành xác minh, trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

Theo đó, nếu bị đơn không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên tiến hành xác mình điều kiện thi hành án của bị đơn. Ngoài ra, chị có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của bị đơn cho cơ quan thi hành án dân sự.Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và chị khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do chị cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

Trình tự xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Căn cứ Nghị định 62/2015/NĐ-CP, Nghị định 33/2020/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC, trình tự xác minh điều kiện thi hành án dân sự được quy định như sau:

Bước 1: Người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

Bước 2: Chấp hành viên có trách nhiệm:

- Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó.

- Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác.

- Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án.

- Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết.

- Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án có nêu rõ về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án không. Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.

Bước 3: Xử lý kết quả xác minh điều kiện thi hành án:

- Trường hợp chưa có điều kiện thi hành án: Thực hiện thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

- Cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện.

- Các trường hợp chuyển sang Sổ theo dõi riêng:

  • Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;

  • Đã xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;

  • Không có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Trường hợp này, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc thi hành án.

Chi phí xác minh điều kiện thi hành án

- Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp chi phí xác minh điều kiện thi hành án theo Điểm b Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.

- Mức chi bồi dưỡng cho người trực tiếp thực hiện xác minh điều kiện thi hành án tham khảo tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 200/2016/TT-BTC.

Như vậy, trong trường hợp bị đơn không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án hoặc chị có thể tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc xác minh.