- Đông máu là một cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu khi bị thương. Show
- Đông máu liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu. - Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ búi tơ máu được hình thành ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết rách ở mạch máu. - Trong quá trình đông máu tiểu cầu đóng vai trò: + Bám vào vết rách và bám vào nhau để tạo nên nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách + Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông. Đáp án: Giải thích các bước giải: a) Ngay sau khi xảy ra chấn thương làm tổn hại đến nội mạc mạch máu, phản ứng đông máu được kích hoạt. Quá trình cầm máu ban đầu diễn ra khi tiểu cầu tạo nút chặn cầm máu tại vết thương. b) Sự đông máu là một quá trình phức tạp qua đó tạo ra các cục máu đông. Đông máu là một cơ chế quan trọng trong quá trình cầm máu. Khi thành mạch máu bị tổn thương, máu được cầm nhờ chỗ tổn thương được che phủ bởi cục máu đông chứa tiểu cầu và sợi huyết. c) Khi thành mạch bị tổn thương, tiểu cầu vỡ ra giải phóng enzim biến đổi chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông, ngăn không cho máu tiếp tục chảy ra nữa.
Đông máu là biểu hiện của quá trình sinh vật và sinh hóa, là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu do sự biến chuyển của một protein hòa tan thành một gen rắn (sợi huyết). Sự biến chuyển này nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế sự mất máu ở nơi có tổn thương thành mạch. Quá trình đông máu còn tham gia giữ toàn vẹn của mạch máu và tình trạng lỏng của máu. Quá trình đông cầm máu là sự tác động lẫn nhau giữa ba thành phần cơ bản: thành mạch máu, tế bào máu và các protein huyết tương dưới hình thức các phản ứng men. Các phản ứng men hoạt động theo yếu cầu và bị điều hòa bởi các yếu tố tác động ngược chiều gọi là các chất ức chế sinh lý khiến cho sự hoạt hóa đông máu chỉ khu trú ở nơi tổn thương. Nhờ sự cân bằng sinh lý giữa hai hệ thống một bên là xu hướng làm đông, một bên là hạn chế đông làm cho máu luôn giữ ở dạng lỏng để lưu hành trong hệ tuần hoàn và duy trì sự sống. Mất sự cân bằng này sẽ dẫn đến hậu quả tắc mạch hoặc chảy máu. 1. Cơ chế đông máu Bản chất của quá trình đông máu chính là sự thay đổi tính chất của máu, máu chuyển từ thể lỏng (khi chảy trong lòng mạch) thành thể rắn (khi thoát ra khỏi lòng mạch) nhờ sự tham gia của nhiều yếu tố. Nguyên nhân đông máu Do sự va chạm của các tiểu cầu lên vết xước thành mạch, kích thích chuyển fibrinogen thành fibrin (các sợi tơ huyết). Chúng liên kết lại tạo thành một mạng lưới, ôm các tế bào máu và kết lại một cục tạo thành cục máu đông. Các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu:
Cơ chế đông máu: Cơ chế ngoại sinh Khi mạch máu tổn thương, máu tiếp xúc với vị trí tổn thương. Mô ở vị trí tổn thương giải phóng ra yếu tố III (thromboplastin mô) và phospholipid. Yếu tố III, IV (calci) cùng yếu tố VII, và phosphlipid mô hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X hoạt hóa cùng với yếu V, phospholipid mô và ion calci tạo thành phức hợp prothrombinase. Cơ chế nội sinh Đồng thời khi máu tiếp xúc với vị trí tổn thương sẽ làm hoạt hóa yếu tố XII và tiểu cầu làm giải phóng phospho lipid. Yếu tố XII hoạt hóa yếu tố XI và yếu tố XI hoạt hóa yếu tố IX. Yếu tố IX cùng với yếu tố VIII hoạt hóa, phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X, yếu tố V, cùng với phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 tạo nên phức hợp prothrombinase.
Ý nghĩa quá trình đông máu:
Đông máu là một quá trình sinh lý bình thường của cơ thể giúp hạn chế sự chảy máu, mất máu ra bên ngoài. Hiện tượng này xảy ra nhờ sự tham gia của các yếu tố đông máu và có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống. Vì thế, việc xét nghiệm chức năng đông máu cũng là một xét nghiệm quan trọng trong một số trường hợp cụ thể. 1. Cơ chế đông máuBản chất của quá trình đông máu chính là sự thay đổi tính chất của máu, máu chuyển từ thể lỏng (khi chảy trong lòng mạch) thành thể rắn (khi thoát ra khỏi lòng mạch) nhờ sự tham gia của nhiều yếu tố. Nguyên nhân đông máuDo sự va chạm của các tiểu cầu lên vết xước thành mạch, kích thích chuyển fibrinogen thành fibrin (các sợi tơ huyết). Chúng liên kết lại tạo thành một mạng lưới, ôm các tế bào máu và kết lại một cục tạo thành cục máu đông. Các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu:
Cơ chế đông máu:
Cơ chế quá trình đông máu Ý nghĩa quá trình đông máu:
2. Các xét nghiệm thăm dò chức năng đông máuĐếm số lượng tiểu cầu nhờ xét nghiệm tổng phân tích máu:Ở người trưởng thành, sức khỏe bình thường thì có số lượng tiểu cầu khoảng 150 - 450 G/L. Số lượng tiểu cầu ảnh hưởng mật thiết đến chức năng đông máu vì nó là yếu tố quyết định đến giai đoạn cầm máu ban đầu. Những người có số lượng tiểu cầu ít có thể gặp phải các vấn đề về đông máu (rối loạn đông máu, máu khó đông,...) Thực hiện:
Xét nghiệm PT - Prothrombin timeĐây là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh. Tức là xét nghiệm kiểm tra thời gian hình thành một cục máu đông trong mẫu máu xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm này chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác: fibrinogen, thromboplastin,… Xét nghiệm PT/INR Kết quả của xét nghiệm PT được biểu thị dưới các dạng:
Xét nghiệm APTT - thời gian Thromboplastin từng phần được hoạt hoáĐây là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu nội sinh. Kết quả xét nghiệm APTT - Activated Partial Thromboplastin Time được biểu thị dưới các dạng:
Xét nghiệm APTT Xét nghiệm TT - Thrombin timeXét nghiệm Thrombin time giúp đánh giá con đường đông máu chung. Kết quả xét nghiệm TT biểu thị dưới các dạng:
Xét nghiệm định lượng các yếu tố đông máu
Hoạt tính các yếu tố đông máu bình thường khoảng 50 - 150%.
Xét nghiệm gen đông máuQuá trình đông máu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số gen nhất định (yếu tố V leiden). Các gen này có khả năng di truyền từ bố mẹ sang con. Điều đặc biệt là gen này nằm trên NST X nên tỷ lệ xuất hiện gen gây rối loạn đông máu ở bé trai sẽ cao hơn bé gái. Vì thế, xét nghiệm gen đông máu cũng là cần thiết khi bố mẹ lo cho sức khỏe con cái. 3. Những lưu ý khi đi xét nghiệmCác xét nghiệm đông máu kể trên giúp thăm dò, khảo sát chức năng đông máu của người đi xét nghiệm. Dựa vào kết quả mà bác sĩ sẽ có những lời khuyên, hướng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Trường hợp kết quả xét nghiệm cho thấy bạn mắc các vấn đề về rối loạn đông máu thì bác sĩ sẽ chỉ định bạn phải điều trị bằng các loại thuốc giúp điều chỉnh chức năng đông máu và thực hiện chế độ sinh hoạt phù hợp để cải thiện sức khỏe. Tương tự như những xét nghiệm khác, trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bạn cần lưu ý những điểm sau: Những lưu ý khi đi xét nghiệm thăm dò chức năng đông máu
Xét nghiệm chức năng đông máu là một trong những xét nghiệm máu quan trọng mà bạn nên hiểu rõ. Mọi thắc mắc cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, tại bệnh viện chúng tôi còn thực hiện khám bảo lãnh viện phí cho những khách hàng có nhu cầu, nhằm mang đến cho khách hàng một dịch vụ chuyên nghiệp, đầy đủ nhất. |