Em hãy đặt một câu hỏi de tự hỏi mình về việc học tập

Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.M : Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi đấy nhỉ ?

Xem lời giải

Em hãy đặt một câu hỏi de tự hỏi mình về việc học tập

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Câu hỏi 3 – Luyện tập  (Trang 132 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) – Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình ? Phần soạn bài Luyện từ và câu: Câu hỏi và dấu chấm hỏi trang 131 – 132 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1.

Trả lời:

– Mình đã làm bài tập về nhà chưa nhỉ?

– Ngày mai học những môn nào nhỉ?

(BAIVIET.COM)

Em hãy đặt một câu hỏi de tự hỏi mình về việc học tập

Giải Luyện từ và câu Tuần 13 trang 92, 93 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 13 trang 93, 94 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 14 trang 95 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 14 trang 96, 97 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 14 trang 97, 98, 99 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 14 trang 103, 104 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 15 trang 105 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 15 trang 106, 107 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 15 trang 108, 109 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 15 trang 110, 111, 112 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 15 trang 113, 114 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 16 trang 115 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 16 trang 116 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 16 trang 117 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 16 trang 121 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 17 trang 122, 123 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 17 trang 123, 124, 125 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 17 trang 126, 127 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 17 trang 130, 131 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Ôn tập học kì 1 tiết 1 Tuần 18 trang 132 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Ôn tập học kì 1 tiết 2 Tuần 18 trang 134 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Ôn tập học kì 1 tiết 3 Tuần 18 trang 135 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Lớp 4

Tiếng việt

Tiếng việt - Lớp 4

Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAPSGK

Câu hỏi: Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình

Trả lời:

Câu hỏi dùng để tự hỏi mình là do chính các em tự đặt ra câu hỏi cho bản thân về một thắc mắc nào đó.

- Tự hỏi mình về một người trông rất quen nhưng không nhớ tên:

+ Chị ấy tên là gì ấy nhỉ ?

+Chú ấy tên là gì nhỉ ?

+Anh ấy tên là gì ấy nhỉ ?

+Bác ấy tên là gì nhỉ ?

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Câu hỏi trong tiếng Việt nhé!

1. Câu hỏi là gì?

- Câu hỏi (câu nghi vấn)là một dạng của câu hỏi nhằm giải đáp một điều chưa biết, thường là nêu lên quan điểm của mình về hiện tượng, sự vật nhưng chưa chắc chắn.

- Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có những câu để tự hỏi chính mình.

- Câu hỏi để hỏi người khác:

+ Bạn đã ăn cơm chưa?

+ Bạn thích chơi diều không?

+ Ai dạy bạn làm đèn ông sao đấy ?

+ Bạn có đi chơi không ?

+ Tại sao bạn không làm bài về nhà ?

- Câu hỏi tự hỏi chính mình:

+ Tại sao mình lại quên nhỉ ?

+ Sao mình lại làm như vậy chứ ?

+ Không biết mẹ có buồn vì chuyện của mình không nhỉ ?

+ Hình thức trong câu nghi vấn: thường sử dụng các các từ nghi vấn như nhỉ, bao nhiêu, bấy nhiêu, bao lâu, chưa, ư, hả, chăng, ai, gì, sao, nào,à…và thường kết thúc trong bằng dấu chấm hỏi.

- Ví dụ:

+ Bác ăn cơm rồi à?

+ U đã đỡ đau chân chưa?

+ Món quà này đẹp nhỉ?

2. Các dạng câu hỏi

Đặt câu hỏi luôn là yêu cầu cần có trong quá trình giao tiếp. Qua cách đặt câu hỏi và cách trả lời, chúng ta biết được những thông tin cần thiết cũng như đánh giá được năng lực, khả năng của từng người trong việc sử dụng ngôn ngữ.Câu hỏi mở, câu hỏi đóng là hai dạng câu hỏi thường gặp trong giao tiếp.

a. Câu hỏi mở là gì?

- Một câu hỏi mở là một câu hỏi mong bạn trả lời dài. Những câu hỏi này được đặt ra với mong đợi bạn đưa ra câu trả lời dài dòng, mang tính mô tả. Nếu bạn nghĩ về những kỳ thi bạn đã phải đối mặt, bạn sẽ nhớ rằng một số câu hỏi trong những bài báo đó mong đợi bạn viết những câu trả lời dài dòng. Đây là một ví dụ về câu hỏi mở. Ở đây bạn không thể chỉ viết một từ hoặc một cụm từ ngắn như một câu trả lời. Bạn phải đưa ra câu trả lời của bạn một cách chi tiết.

- Ví dụ về những câu hỏi mở:

+ “Có chuyện gì đã xảy ra sau khi tớ rời đi?”

+ “Tại sao Nam lại bỏ về trước Nga?”

+ “Cậu nghĩ gì về phần mới của chương trình TV này?”

b. Câu hỏi đóng là gì?

- Câu hỏi đóng chính là những câu hỏi mà người hỏi đặt ra câu hỏi mới trả lời được. Và câu trả lời thường khiến người nghe cảm thấy bất ngờ vì quá ngắn gọn và thông thường hay có hai cách trả lời là có hoặc không. Hay nói cách khác thì câu hỏi đóng thể hiện đây là một câu hỏi duy nhất.

- Trong đó mục đích chính của câu hỏi này dùng để thể hiện sự đánh giá trong kết luận hay sự tổng quát của một vấn đề nào đó. Và tóm lại thì câu hỏi đóng chính là sự khép lại của một vấn đề.

- Ví dụ về câu hỏi đóng như:

+ Cậu làm bài tập chưa? => Người được hỏi sẽ trả lời một cách ngắn gọn là “rồi” hoặc “chưa” chứ không giải thích thêm những thứ liên quan như lý do tại sao,...

+ Bạn ăn cơm chưa? => Câu trả lời ngắn gọn “rồi” hoặc “chưa” là đã đủ cung cấp thông tin cho người hỏi.

3. Chức năng của câu hỏi

- Chức năng chính dùng để hỏi

- Ngoài ra còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc…, không yêu cầu người đối thoại trả lời.

4.Bài tập vận dụng

Câu 1. Gạch dưới các từ nghi vấn trong các các câu hỏi dưới đây:

a/ Con về đấy à?

b/ Em đã làm bài tập chưa?

c/ Có phải em là người tôi đã gặp không?

d/ Ngày mai lớp mình có môn Thể dục à?

Lời giải:

a/ Con về đấy à?

b/ Em đã làm bài tập chưa?

c/ Có phải em là người tôi đã gặp không?

d/ Ngày mai lớp mình có môn Thể dục à?

Câu 2. Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm dưới đây:

a) Hăng hái nhất và khỏe nhất là bác cần trục.

b) Trước giờ học, chúng em thường rủ nhau ôn bài cũ.

c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui.

d) Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.

Lời giải:

a. Hăng hái nhất và khỏe nhất là ai?

b. Trước giờ học, các em thường làm gì?

c. Bến cảng như thế nào?

d. Bọn trẻ xóm em hay thả diều ở đâu?

Câu 3. Với mỗi từ hoặc cặp từ nghi vấn vừa tìm được, đặt một câu hỏi.

Phương pháp giải:

Con dùng các từ để hỏi như: Có phải, không, phải không, à,...? để đặt câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Đặt câu hỏi từ cặp từ vừa tìm được ở bài 3

- Có phải Nguyễn Hiền là Trạng nguyên trẻ nhất nước Nam không?

- Chữ viết của Cao Bá Quát hồi nhỏ xấu lắm phải không?

- Nguyễn Hiền rất thích thả diều à?

Câu 4. Đặt câu hỏi với mỗi từ sau: Ai, cái gì, làm gì, thế nào, vì sao, bao giờ và ở đâu

Trả lời:

- Ai đọc hay nhất lớp mình?

- Cái gì trong cặp của bạn đấy?

- Các bạn đang làm gì đấy?

- Khi nhỏ, chữ viết của Cao Bá Quát thế nào?

- Vì sao bạn Minh lại khóc?

- Bao giờ lớp mình lao động nhỉ?

- Nhà bạn Tí ở đâu?