Generalized linear model là gì

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ General linear model (GLM) trong tiếng Anh. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ General linear model (GLM) tiếng Anh nghĩa là gì.

General linear model (GLM)
- (Econ) Mô hình tuyến tính tổng quát.
+ Dạng hàm số được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế lượng, nó đặc biệt coi biến phụ thuộc là một hàm tuyến tính của tập hợp các biến độc lập.

Thuật ngữ liên quan tới General linear model (GLM)

  • riverman tiếng Anh là gì?
  • backbiting tiếng Anh là gì?
  • beautifully tiếng Anh là gì?
  • put-down tiếng Anh là gì?
  • auxiliary processor tiếng Anh là gì?
  • hurrahing tiếng Anh là gì?
  • forewoman tiếng Anh là gì?
  • orchards tiếng Anh là gì?
  • oiler tiếng Anh là gì?
  • Pooled data tiếng Anh là gì?
  • bleared tiếng Anh là gì?
  • jaws tiếng Anh là gì?
  • uppish tiếng Anh là gì?
  • Impact of taxation tiếng Anh là gì?
  • worse tiếng Anh là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của General linear model (GLM) trong tiếng Anh

General linear model (GLM) có nghĩa là: General linear model (GLM)- (Econ) Mô hình tuyến tính tổng quát.+ Dạng hàm số được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế lượng, nó đặc biệt coi biến phụ thuộc là một hàm tuyến tính của tập hợp các biến độc lập.

Đây là cách dùng General linear model (GLM) tiếng Anh. Đây là một thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Cùng học tiếng Anh

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ General linear model (GLM) tiếng Anh là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Bạn có thể xem từ điển Anh Việt cho người nước ngoài với tên Enlish Vietnamese Dictionary tại đây.

MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH TỔNG QUÁT HOÁ (Generalized Linear Models) Lê Tấn Phùng* NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN Chúng ta đã biết qua

Views 304 Downloads 133 File size 558KB

Report DMCA / Copyright

DOWNLOAD FILE

Recommend Stories

Citation preview

MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH TỔNG QUÁT HOÁ (Generalized Linear Models) Lê Tấn Phùng*

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN Chúng ta đã biết qua mô hình tuyến tính bình thường (Normal linear model hoặc General linear model), theo đó, biến phụ thuộc Y và biến độc lập X có quan hệ tuyến tính với nhau (linear relationship). Biến phụ thuộc Y, trong trường hợp của mô hình tuyến tính bình thường phải là biến liên tục. Tuy nhiên, trong thực tế nghiên cứu, nhiều trường hợp yếu tố nghiên cứu không thuộc biến liên tục. Ví dụ, tình trạng có bệnh hay không có bệnh; kết quả điều trị tốt, trung bình, xấu; nhận thức tốt, trung bình, chưa tốt v.v... Trong những trường hợp như vậy, để dễ dàng phân tích thống kê, người ta tìm cách chuyển đổi mô hình này sang mô hình tuyến tính bình thường. Quá trình này gọi là tổng quát hoá mô hình tuyến tính; và mô hình đã được chuyển đổi gọi là mô hình tuyến tính tổng quát hoá (generalized linear models). Để chuyển đổi mô hình như đã nói trên, người ta sử dụng các hàm nối (link function). Bảng dưới đây là những hàm nối hay gặp cho những mô hình không tuyến tính: Biến phụ thuộc (Y)

Phân phối của Y

Hàm nối

Tên gọi

Nhị biến Binary)

Nhị phân (Binomial)

Logit

Hồi quy logistic

Biến đếm (count or rate)

Poisson

Log

Phân tích tuyến tính Log (Log linear) hay hồi quy Poisson

Cần phân biệt 2 thuật ngữ trong tiếng Anh: General linear model là mô hình tuyến tính bình thường, và generalized linear model là mô hình đã được chuyển đổi thành mô hình tuyến tính từ một mô hình khác không tuyến tính.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH TỔNG QUÁT HOÁ Ước lượng Maximum Likelihood Khác với mô hình tuyến tính bình thường, mô hình tuyến tính tổng quát hoá không sử dụng ước lượng bình phương tối thiểu (least square estimation) để ước lượng giá trị của hệ số beta. Thay vào đó, nó sử dụng ước lượng Maximum Likelihood (Maximum likelihood estimation: MLE).

*

Bác sĩ, Thạc sĩ Y tế công cộng

Hệ số xác định (Coefficients of Determination) Trong mô hình tuyến tính bình thường, hệ số xác định (Coefficient of Determination), ký hiệu là R2, được sử dụng để giải thích và phân tích ý nghĩa của mô hình. Ví dụ, một mô hình tuyến tính y = bx + b0 có R2 = 0.67 thì có thể giải thích như sau: 67% biến đổi phương sai của y có thể được giải thích bởi mô hình này (hoặc bởi sự biến thiên của x). Tuy nhiên, trong mô hình tuyến tính tổng quát hoá, không thể sử dụng R2 để phân tích và lý giải cho mô hình. Thay vào đó, người ta sử dụng deviance. Một trong những deviance hay được sử dụng trong hồi quy logistic là chỉ số Nagelkerke. Chỉ số này sẽ được đề cập trong phân tích hồi quy logistic. Tóm lại, mô hình tuyến tính tổng quát hoá (generalized linear model) khác với mô hình tuyến tính bình thường (general linear model) ở chỗ: -

Nó sử dụng hàm nối Nó sử dụng ước lượng Maximum likelihood thay vì bình phương tối thiểu (least square) để ước lượng các hệ số beta.

Hai mô hình hay gặp nhất của mô hình tuyến tính tổng quát hóa là hồi quy logistic và hồi quy Poisson (hay phân tích tuyến tính Log: Log linear analysis).