Trang này được in vào Nov 04, 2022. Để lấy phiên bản hiện tại, vui lòng truy cập https://help.shopify.com/vi/manual/markets/duties-and-import-taxes. Show Nếu bạn gửi hàng quốc tế, khách hàng có thể bị tính thêm thuế và thuế nhập khẩu khi nhận lô hàng. Bạn có thể thu thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán nếu đáp ứng các yêu cầu. Trước khi thiết lập tính thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán, hãy kiểm tra lại những thông tin này về thuế và thuế nhập khẩu. Trước khi thiết lập thu thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán, hãy xác minh rằng bạn đã thêm mã HS và quốc gia xuất xứ cho sản phẩm. Nếu sản phẩm thiếu mã HS, thay vào đó, các tính toán sẽ dựa trên mô tả sản phẩm và danh mục sản phẩm. Nếu sản phẩm không có mã HS, mô tả hoặc danh mục sản phẩm, thuế và thuế nhập khẩu sẽ không được tính cho đơn hàng đó ngay cả khi bạn thiết lập đơn hàng từ một quốc gia hoặc vùng để thu thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán. Hãng vận chuyểnHãng vận chuyển là dịch vụ vận chuyển sản phẩm. Đối với sản phẩm được vận chuyển qua biên giới, hãng vận chuyển hoạt động như một đơn vị môi giới hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và thuế nhập khẩu. Hãng vận chuyển sẽ thu những khoản phí này từ người bán hoặc người mua, tùy thuộc vào quy tắc incoterm áp dụng cho lô hàng. Hãng vận chuyển có thể tính phí môi giới và giải ngân cho dịch vụ của mình. Quy tắc incotermCác tùy chọn về cách quản lý thuế và thuế nhập khẩu được gọi là điều khoản thương mại quốc tế hay incoterm. Quy tắc incoterm xác định cách tính phí đối với khách hàng và cách hãng vận chuyển thu các khoản thanh toán cho thuế và thuế nhập khẩu. Sau đây là hai quy tắc incoterm thường được sử dụng nhất:
Để giúp khách hàng của bạn tránh được các khoản phụ phí này, bạn có thể thu thuế và thuế nhập khẩu hiện hành trong bước thanh toán. Sau đó, hãng vận chuyển sẽ gửi cho bạn hóa đơn thuế và thuế nhập khẩu để bạn thanh toán bằng các khoản phí đã thu từ khách hàng. Phí hải quanCác khoản phí có thể bị tính khi nhập khẩu hàng hóa đến từ nhiều nguồn, bao gồm: Phí hải quan áp dụng cho lô hàng phụ thuộc vào nơi nhận, giá trị và hãng vận chuyển của lô hàng. Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp và thuế nhập khẩuPhần thuế của phí hải quan là thuế đối với hàng hóa giá trị thấp hoặc thuế nhập khẩu, tùy thuộc vào de minimis, một ngưỡng giá trị thay đổi theo quốc gia và khu vực. Thuế đối với hàng hóa giá trị thấpThuế đối với hàng hóa giá trị thấp được áp dụng cho các lô hàng tại một số quốc gia và khu vực dưới ngưỡng de minimis nếu bạn đã đăng ký thu thuế tại quốc gia hoặc khu vực đó. Ví dụ: Liên minh châu Âu có ngưỡng thuế giá trị thấp, thu thuế GTGT đối với các đơn hàng xuyên biên giới có giá trị bằng hoặc dưới 150 EUR, trong khi Vương Quốc Anh có ngưỡng thuế giá trị thấp, thu thuế GTGT đối với các đơn hàng xuyên biên giới có giá trị bằng hoặc dưới 135 GBP. Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp áp dụng tại các quốc gia sau:
Trong phần lớn trường hợp, quy tắc incoterm DDP được đề xuất cho lô hàng chuyển đến những khu vực thu thuế đối với hàng hóa giá trị thấp để các đơn hàng có giá trị vượt quá ngưỡng cũng tính thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán. Ví dụ: Khi bạn sử dụng quy tắc incoterm DDP cho Liên minh châu Âu, những điều sau sẽ xảy ra:
Khi bạn sử dụng quy tắc incoterm DDP cho Vương quốc Anh, những điều sau sẽ xảy ra:
Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp thường được chuyển cho cơ quan thuế bằng cách sử dụng tờ khai thuế. Bạn có quyền quyết định có nên thu và nộp thuế hay không. Nếu bạn không chắc chắn có nên đăng ký để thu thuế đối với hàng hóa giá trị thấp hay không hoặc không nắm rõ cách nộp thuế đối với hàng hóa giá trị thấp, hãy liên hệ với cơ quan thuế của quốc gia hoặc khu vực hoặc chuyên gia thuế tại địa phương. Nếu bạn xử lý một khoản hoàn tiền cho đơn hàng áp dụng thuế giá trị thấp, hãy liên hệ với cơ quan thuế của quốc gia hoặc khu vực để thu hồi khoản thuế bạn đã nộp. Bạn chỉ có thể nộp hoặc thu hồi thuế tại các quốc gia mà bạn đã đăng ký đóng thuế. Thuế nhập khẩuThuế nhập khẩu do cơ quan hải quan quốc gia hoặc khu vực tính cho lô hàng có giá trị cao hơn de minimis. Thông thường, thuế này tương đương với thuế bán hàng địa phương, ví dụ như thuế GTGT hoặc GST. Nếu bạn xử lý một khoản hoàn tiền cho đơn hàng áp dụng thuế nhập khẩu và đã được hoàn tất, hãy liên hệ với cơ quan hải quan của quốc gia hoặc vùng để thu hồi khoản thuế bạn đã nộp. Quá trình thu hồi thuế nhập khẩu tại từng khu vực có thể khác nhau, và thuế nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan của quốc gia hoặc khu vực không phải luôn luôn thu hồi được. Xác minh quá trình hoàn tiền tại quốc gia hoặc khu vực bạn gửi hàng đến trước khi hoàn lại thuế nhập khẩu cho khách hàng. Thuế hải quanThuế hải quan là khoản phí mà quốc gia nhận hàng hoặc cơ quan hải quan của khu vực áp dụng cho lô hàng có giá trị cao hơn giá trị de minimis. Thuế hải quan được tính dựa trên các yếu tố sau:
Cách tính thuế và thuế nhập khẩu dựa trên giá trị khai báo của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng bởi ưu đãi giảm giá hoặc các mặt hàng miễn phí. Phí môi giới và giải ngânHãng vận chuyển có thể tính phí môi giới và giải ngân cho dịch vụ của mình. Khoản phí này không được tính khi bật tính năng tính thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán. Nếu bạn cần tính phí môi giới và giải ngân cho khách hàng, hãy cân nhắc thêm chi phí cho phí vận chuyển của bạn. Thỏa thuận vận chuyển quốc tếThỏa thuận vận chuyển quốc tế được sử dụng trong việc vận chuyển hàng hóa giữa người mua và người bán. Thỏa thuận này xác định người chịu trách nhiệm đối với hàng hóa khi vận chuyển. Sau đây là hai thỏa thuận phổ biến nhất:
Hầu hết các quốc gia và khu vực đều tính phí vận chuyển, xử lý và bảo hiểm (CIF) khi xác định xem lô hàng có vượt quá ngưỡng thuế và thuế nhập khẩu hay không. Những quốc gia và khu vực khác không tính những chi phí này (FOB). Nếu bạn không biết nên ký thỏa thuận nào, hãy liên hệ với hãng vận chuyển của mình. Sau đây là các quốc gia và khu vực đáng chú ý nhất không tính chi phí vận chuyển, xử lý và bảo hiểm:
Đảm bảo rằng bạn thông báo cho khách hàng về điều khoản vận chuyển. Giá trị đơn hàng tối thiểu trước khi áp dụng thuế và thuế nhập khẩuKhông phải đơn hàng nào cũng chịu thuế và thuế nhập khẩu. Nhiều quốc gia hoặc khu vực có giá trị đơn hàng tối thiểu được gọi là de minimis, trước khi áp thuế và thuế nhập khẩu. Bảng sau cung cấp một số ví dụ về giá trị de minimis. Bảng này được cung cấp làm ví dụ và không cấu thành tư vấn về thuế. Để xác nhận giá trị de minimis đối với quốc gia hoặc vùng bạn gửi hàng, hãy tham khảo cơ quan thuế của quốc gia đó hoặc chuyên gia thuế tại địa phương.
Giá trị de minimis khác nhau giữa các quốc gia hoặc vùng và một số quốc gia hoặc vùng có quy tắc cụ thể ảnh hưởng đến giá trị de minimis tùy theo nơi gửi lô hàng. Ví dụ: Hàng hóa được vận chuyển từ Mexico hoặc Hoa Kỳ đến Canada phải chịu thuế nếu có giá trị từ 150 CAD trở lên và chịu thuế nhập khẩu nếu có giá trị từ 40 USD trở lên. Nếu bạn không chắc chắn mức giá trị de minimis của quốc gia hoặc vùng bạn gửi hàng, hãy kiểm tra trang web của cơ quan thuế tại quốc gia hoặc vùng đó hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia thuế tại địa phương. Trong phần này |