Giữ chức vụ tiếng anh là gì

Công chức là những cá nhân được tuyển dụng hoặc được bổ nhiệm vào ngạch và có chức vụ hoặc chức danh trong cơ quan có thẩm quyền thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức về chính trị xã hội tại cấp huyện, cấp tỉnh, trung ương hoặc cơ quan thuộc Quân đội nhân dân (không phải sĩ quan, công nhân quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp), đơn vị sự nghiệp công lập, được biên chế đồng thời hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Nói một cách đơn giản thì chúng ta có thể hiểu công nhân viên chức hay công chức chính là chỉ các cá nhân làm việc tại các cơ quan, tổ chức Nhà nước hay công lập và được biên chế, đồng thời hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

 

2. Công chức tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, từ công chức là civil servant.

Định nghĩa cụ thể về khái niệm công chức trong tiếng anh như sau: Civil servant is an individual who is recruited or appointed to a category and holds a position or title in a competent agency of the Communist Party of Vietnam, or a socio-political organization at the district, provincial or central level or an agency of the People's Army (other than an officer, a defense worker, a professional soldier), a public non - business unit, which is staffed and receives a salary from the state budget.

 

3. Một số từ và cụm từ khác liên quan đến công chức trong tiếng Anh 

Bên cạnh từ công chức, bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc một số những từ và cụm từ liên quan đến công chức như sau:

- Viên chức trong tiếng Anh là Official

- Cán bộ trong tiếng Anh là Officer

- Tuyển dụng công chức trong tiếng Anh là Recruitment of civil servants

- Luật công chức trong tiếng Anh là Law on civil servants

- Hiệu trưởng trong tiếng Anh là Principal

- Chức danh trong tiếng Anh là Title

- Bổ nhiệm trong tiếng Anh là Appoint

- Cơ quan hành chính trong tiếng Anh là Administrative agency

 

4. Phân biệt công chức và viên chức

Từ trước đến nay thì khái niệm công chức và viên chức thường được nhắc đến rất nhiều trong đời sống. Mặc dù được nhắc tới nhiều nhưng không phải ai cũng hiểu một cách rõ ràng về hai khái niệm này, vẫn có những sự nhầm lẫn khi dùng hai từ trong đời sống và văn bản. Dưới đây sẽ là những phân biệt về hai khái niệm này giúp bạn đọc dễ hiểu.

Trước tiên, để phân biệt được công chức và viên chức chúng ta cần hiểu được khái niệm theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 2 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 thì công chức được định nghĩa như sau: "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước".

Cũng như công chức, khái niệm viên chức cũng được quy định tại Điều 2 Luật viên chức 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 như sau: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật".

 

4.1. Điểm giống nhau giữa công chức và viên chức

Từ hai khái niệm trên, chúng ta có thể thấy được sự giống nhau ở một số đặc điểm của công chức và viên chức như sau:

- Thứ nhất, về điều kiện để trở thành công chức và viên chức đó chính là đều phải là những người có quốc tịch Việt Nam

- Thứ hai, người dự tuyển phải có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đáp ứng các điều kiện để trở thành công chức, viên chức.

- Thứ ba, công chức và viên chức đều thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể, thường xuyên trong phạm vi được quy định.

- Thứ tư, được đảm bảo được hưởng về tiền lương, tiền công và chế độ lao động theo quy định của pháp luật

 

4.2. Sự khác nhau giữa công chức và viên chức

Cơ chế trở thành công chức, viên chức

- Công chức phải là người Việt Nam, trở thành công chức theo hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm và giữ chức danh theo nhiệm kì.

- Viên chức phải là công dân Việt Nam, trở thành viên chức thông qua hình thức tuyển dụng vào vị trí việc làm

Về thời gian tập sự

- Với công chức, thời gian tập sự được quy định riêng đối với từng ngạch, cấp bậc theo quy định của Chính phủ.

- Viên chức sẽ có thời gian tập sự quy định trong hợp đồng làm việc từ khoảng 3 đến 12 tháng.

Về cấp bậc

- Công chức được phân thành các ngạch khác nhau

- Viên chức được phân theo các chức danh nghề nghiệp

Vị trí công tác

- Công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, quận, thị xã. Công chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị của quân đội Nhân dân, Công an nhân dân và không phải trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước,

- Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc.

Nguồn chi trả lương

- Đối với công chức, lương được ngân sách nhà nước chi trả

- Đối với viên chức, lương được chi trả từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

Các hình thức kỷ luật

- Đối với công chức, có thể bị kỷ luật theo các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc

- Đối với viên chức, có thể bị kỷ luật theo các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, ngoài ra còn có thể bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp của mình.

Tính chất công việc

- Công chức thực hiện các công việc nhân danh quyền lực nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ quản lý và phải chịu trách nhiệm về công việc của mình trước Đảng và Nhà nước, trước nhân dân và đơn vị quản lý.

- Viên chức thực hiện các công việc do đơn vị quản lý giao cho mang tính chuyên môn nghiệp vụ, không có tính quyền lực nhà nước. Phải chịu mọi trách nhiệm trước đơn vị quản lý viên chức.

Hợp đồng làm việc

- Công chức: làm việc không theo chế độ hợp đồng. Công tác theo chế độ biên chế suốt đời

- Viên chức: thực hiện công việc theo chế độ hợp đồng

Bảo hiểm xã hội 

- Công chức: không cần đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Viên chức: phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Từ những tiêu chí trên, chúng ta có thể thấy sự khác nhau giữa công chức và viên chức được pháp luật Việt Nam quy định rất rõ ràng và cụ thể ở những tiêu chí như: cụ thể về cơ chế trở thành công chức, viên chức; thời gian tập sự; cấp bậc; nguồn chi trả lương; vị trí làm việc; hình thức kỉ luật; tính chất công việc; hợp đồng làm việc và bảo hiểm xã hội. 

Kết lại, bài viết trên đã cung cấp cho quý bạn đọc về cách nói công chức, viên chức, cán bộ trong tiếng Anh. Bên cạnh đó, bài viết cũng đã mang đến cho quý bạn đọc khái niệm, những điểm giống nhau và những tiêu chí để phân biệt được giữa công chức và viên chức. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích cho quý bạn đọc trong quá trình tìm hiểu về công chức và viên chức.