Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

Khi hạch toán thuế TNCN, kế toán sử dụng Tài khoản 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân. Để phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Hãy cùng Phương Nam tìm hiểu chi tiết hơn thông qua bài viết dưới đây nhé!

Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân

– Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi trả thu nhập. Gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập. Phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế. Trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.

– Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng. Tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân. Và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập”. Cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ quy định.

Cách hạch toán thuế TNCN theo thông tư 133

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (tài khoản cấp 1 của TK 3335). Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3335.

Cách hạch toán khi khấu trừ thuế TNDN

Khi xác định số thuế TNCN phải nộp, doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn. Tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, hạch toán:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động.

Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân.

Cách hạch toán khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài

Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài. Doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.

– Khấu trừ thuế thu nhập khi chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài…, hạch toán

Nợ các TK 154, 631, 642, 635, … (tổng số phải thanh toán).

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531).

Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).

Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả sau khi khấu trừ thuế).

– Khấu trừ thuế TNCN khi chi trả các khoản nợ phải trả. Cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, hạch toán

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả).

Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).

Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả sau khi khấu trừ thuế).

Hạch toán thuế TNCN tài khoản 3335 mới nhất

Hạch toán thuế thu nhập cá nhân tài khoản 3335

Cách hạch toán khi nộp thuế

Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, hạch toán:

Nợ có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân

Có các TK 111, 112…

Hạch toán thuế TNCN sau quyết toán

Hạch toán quyết toán thuế TNCN cần phải thực hiện cả sau khi quyết toán.

Sau quyết toán, kế toán phải mở sổ theo dõi từng cá nhân. Xem thừa hoặc thiếu số thuế phải nộp trong năm như sau:

Kế toán theo dõi chi tiết từng số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, vẫn để số dư trên TK 3335.

Kế toán theo dõi chi tiết số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, theo dõi chi tiết trên TK 1388.

Nợ TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân.

Có TK 1388- Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết từng nhân viên).

Hạch toán thuế TNCN tài khoản 3335 mới nhất

Hạch toán thuế TNCN tài khoản 3335 mới nhất

Đối với những cá nhân sau quyết toán còn thiếu số thuế phải nộp. Kế toán lập phiếu thu, thu thêm số thuế của cá nhân đó và hạch toán:

Nợ TK 1111

Có TK 3335, 1388

Khi nộp thuế, kế toán hạch toán:

Nợ TK 3335, 138

Có TK 1111, 1112

Kết luận:

Vừa rồi là những cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân trong từng trường hợp. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích được cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan khác. Hãy liên hệ với Phương Nam để được tư vấn tận tình và miễn phí nhé.

Trước khi chi trả cho người lao động, kế toán phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Vậy hạch toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Hãy cùng MISA tìm hiểu rõ về cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp nhé!

Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong tiếng Anh có tên “Personal income tax” là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

Thuế TNCN là khoản tiền người thu nhập cao cần trích nộp từ tiền lương

Công thức xác định thuế TNCN:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNCN

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được áp dụng theo biểu thuế toàn phần.
  • Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế toàn phần.

Thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Khoản thuế TNCN này đánh vào người lao động có thu nhập cao. Nhưng thông thường doanh nghiệp sẽ khấu trừ số thuế phải nộp sau đó mới chi trả lương cho người lao động. Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

– Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền thực hiện việc kê khai, nộp thuế TNCN theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn, khấu trừ tiền thuế và nộp cho ngân sách nhà nước.

– Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế TNCN và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.

Tham khảo thêm: Thuế gián thu là gì? Đặc điểm, vai trò và phân loại chi tiết nhất

2. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân sử dụng tài khoản nào?

Căn cứ theo khoản 2 điều 52, thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: “Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.”

Kết cấu tài khoản 3335 như sau:

Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

3. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân và các nghiệp vụ cơ bản

Như vậy chúng ta đã hiểu rõ về thuế thu nhập cá nhân và tài khoản chính sẽ sử dụng để hạch toán. Theo khoản 3, điều 52, thông tư 200/2014/TT-BTC, dưới đây là các nghiệp vụ cơ bản liên quan đến hạch toán thuế thu nhập cá nhân:

3.1. Khi thực hiện tính và khấu trừ số thuế TNCN trừ vào lương cho người lao động (khi lương bao gồm thuế)

Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

3.2. Khi doanh nghiệp nộp thay thuế TNCN cho người lao động

Trong các trường hợp doanh nghiệp trả lương chưa bao gồm thuế (lương net) cho người lao động, số thuế TNCN này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp này xảy ra khi hợp đồng lao động ghi rõ: doanh nghiệp nộp thay thuế TNCN cho người lao động.

Kế toán định khoản nghiệp vụ như sau:

Nợ TK 641, 642, 154, …

Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: (số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thay)

3.3. Hạch toán thuế TNCN khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài

Khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

– Khi tính tiền thù lao, thuê dịch vụ… chi trả cho người lao động ngoài doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 623, 627, 641, 642, 635 (Tổng số phải thanh toán)

Có TK 3388

Theo đó cá nhân ngoài doanh nghiệp sẽ chủ động nộp thuế TNCN cho ngân sách nhà nước.

– Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ, … ngay cho các cá nhân bên ngoài và nộp thay thuế TNCN, kế toán ghi:

Nợ TK 623, 627, 641, 642, 635, 3388 (Tổng số phải thanh toán)

Có TK 3335 – Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ

Có TK 111, 112 – Số tiền thực trả.

Thuế suất của những khoản thu nhập cá nhân này được áp dụng phù hợp với từng loại thu nhập cá nhân, ví dụ:

  • Thuế suất của hợp đồng ngắn hạn là 10%, trừ trường hợp có quy định khác
  • Thuế suất của chi trả lãi vay là: 5%
  • Thuế suất của hợp đồng thuê khoán là: 10%…

3.4. Nộp tiền thuế TNCN về ngân sách nhà nước

Sau khi trích các khoản thuế TNCN trên của người lao động, doanh nghiệp sẽ nộp hộ thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Kế toán ghi:

Nợ TK 3335 – Thuế TNCN

Có các TK 111, 112: Số tiền đã nộp

Hạch toán sau khi quyết toán thuế tncn

3.5. Các trường hợp hạch toán thuế TNCN sau quyết toán

Căn cứ vào kết quả của tờ khai quyết toán thuế TNCN (Mẫu 05/QTT-TNCN) để xác định:

Trường hợp nộp thiếu số thuế TNCN

Doanh nghiệp nộp thêm thuế TNCN sau khi quyết toán thuế, kế toán thực hiện các bút toán sau:

Bút toán 1: Khấu trừ lấy thêm tiền từ các cá nhân nộp thiếu:

Nợ TK 111, 112, 334, 138, …

Có TK 3335: Tổng số thuế TNCN còn phải nộp NSNN

Bút toán 2: Nộp nốt số tiền còn thiếu về NSNN:

Nợ TK 3335 – Thuế TNCN

Có TK 111, 112,…: Số tiền đã nộp

Trường hợp nộp thừa số thuế TNCN

Đối với số thuế TNCN nộp thừa chúng ta có 2 cách xử lý là: bù trừ vào kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế

Nếu để bù trừ vào kỳ sau, kế toán hạch toán:

Nợ TK 3335: Tổng số thuế TNCN đã nộp thừa

Có TK 138: (chi tiết cho từng người thừa)

Nếu làm thủ tục hoàn thuế, kế toán hạch toán:

Nợ TK 3335: Tổng số thuế TNCN đã nộp thừa

Có TK 338: (chi tiết cho từng người thừa)

Tùy vào trường hợp cụ thể để hạch toán thuế TNCN chính xác

Để đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng trong việc hạch toán thuế TNCN thì việc sử dụng phần mềm kế toán được coi là lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp hiện nay. Các phần mềm như phần mềm kế toán online MISA AMIS với những tính năng ưu việt, giúp kế toán doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả.

Phần mềm tự động lấy số liệu từ bảng lương, hồ sơ nhân viên lên tờ khai khấu trừ thuế, tờ khai quyết toán thuế TNCN ngay trên phần mềm, giúp kế toán không mất công tổng hợp thủ công ở ngoài excel.

Bên cạnh đó, phần mềm kế toán online MISA AMIS còn mang đến giải pháp hỗ trợ quản lý tài chính – kế toán tự động, nhanh chóng và chính xác hơn, cụ thể:

  • Đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC và thông tư 200/2014/TT-BTC
  • Phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp: Thương mại, dịch vụ, xây lắp, sản xuất
  • Tự động lập các báo cáo quản trị: CEO/Chủ DN có thể theo dõi nhanh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, công nợ, tồn kho.. ngay trên điện thoại để kịp thời ra quyết định kinh doanh.
  • Làm việc mọi lúc, mọi nơi qua Internet: Giám đốc, Kế toán có thể truy cập làm việc từ mọi thiết bị thông minh không bị gián đoạn công việc, kịp thời ra quyết định điều hành.

Tham khảo ngay phần mềm kế toán online MISA AMIS để quản lý công tác tài chính – kế toán hiệu quả hơn!

Khi nào làm tờ khai quyết toán thuế TNCN?

Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Chi phí thuế TNCN hạch toán vào đầu?

Tại Khoản 2 Điều 52 của Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định, tài khoản được dùng để hạch toán thuế TNCN là tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. Tài khoản này phản ánh số thuế TNCN phải nộp, đã nộp và phải nộp vào ngân sách của Nhà nước.

Làm sao để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân không?

Bước 1: Truy cập vào đường link https://thuedientu.gdt.gov.vn/ sau đó chọn “Tên đăng nhập”/chọn “mật khẩu”/Chọn “đăng nhập”. Bước 2: Trên thanh công cụ, chọn “Hoàn thuế”. => Chọn “Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế”. => Chọn “Tra cứu” => Hiển thị kết quả tra cứu hồ sơ hoàn thuế theo điều kiện nhập.

Khi nào doanh nghiệp phải quyết toán thuế?

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3) hoặc năm tài chính (đối với các công ty lựa chọn kỳ kế toán khác năm dương lịch), công ty phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là TNDN) đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.