Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như: - Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh. - Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn). - Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán; - Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả; - Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác. - Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo; - Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu; - Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ. - Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu. - Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng; - Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 Chi phí phải trả Bên Nợ: - Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả; - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên Có: - Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Tài khoản 335 - Chi phí phải trả không có tài khoản cấp 2. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước) Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642 Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh) Có các TK 241, 623, 627, 641, 642. đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334 Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh) Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa) Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính) Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK - Mệnh giá Có các TK 111, 112, …
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính) Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ) Có TK - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK - Mệnh giá Có các TK 111, 112, …
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính) Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK - Mệnh giá Có các TK 111, 112, …
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xoá) Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá) Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này). - Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư: + Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 335 - Chi phí phải trả. + Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có các TK 111, 112.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 335 - Chi phí phải trả. - Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các tài khoản liên quan. - Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh). |