Tổ chức Danh mục thế giới về tàu chiến hiện đại (WDMMW) công bố danh sách 25 nước có hải quân mạnh nhất thế giới, trong đó có 3 đại diện đến từ Đông Nam Á. Show
Tàu sân bay USS Gerald R. Ford thuộc lớp tàu sân bay hiện đại nhất của Hải quân Mỹ - Ảnh: HẢI QUÂN MỸ Theo tạp chí Business Insider ngày 6-8, Tổ chức Danh mục thế giới về tàu chiến hiện đại (WDMMW) công bố danh sách 25 nước có hải quân mạnh nhất thế giới. Trong danh sách năm 2023, Mỹ, Trung Quốc và Nga lần lượt chiếm ba vị trí hàng đầu. Trong khi đó, ba đại diện Đông Nam Á lọt top 25 lần lượt là Indonesia (hạng 4), Thái Lan (hạng 21) và Singapore (hạng 24). Hạng 4: IndonesiaTàu ngầm KRI Nagapasa thuộc Hải quân Indonesia - Ảnh: HẢI QUÂN INDONESIA Theo WDMMW, Indonesia sở hữu 243 phương tiện hải quân các loại, bao gồm 4 tàu ngầm, 7 tàu hộ tống, 25 tàu hộ vệ nhẹ, 9 tàu chiến rà mìn, 168 tàu tuần tra xa bờ và 30 tàu đổ bộ. Hải quân quốc gia lớn nhất Đông Nam Á không sở hữu tàu sân bay, tàu tuần dương hay tàu khu trục. Hải quân Indonesia được đánh giá là có nguồn lực được phân bổ đều ở mức "trung bình". Tuổi trung vị (median age) của các tàu Indonesia là 21,8 năm. Tuổi trung vị của các tàu Indonesia là mốc chia hải quân nước này thành hai nhóm lớn hơn hoặc nhỏ hơn 21,8 "tuổi" với số tàu đúng bằng nhau. Hạng 21: Thái LanTàu hộ vệ nhỏ HTMS Rattanakosin (trái) của Hải quân Thái Lan tham gia Triển lãm quốc phòng và hàng hải quốc tế (IMDEX) 2011 tại cảng quân sự Changi (Singapore) - Ảnh: AFP Tính đến tháng 1-2023, Hải quân Thái Lan có 86 phương tiện phục vụ trong biên chế, bao gồm 1 trực thăng vận chuyển, 4 tàu khu trục, 7 tàu hộ tống, 6 tàu hộ vệ nhẹ, 5 tàu chiến rà mìn, 51 tàu tuần tra xa bờ và 12 tàu đổ bộ. Thái Lan không sở hữu tàu ngầm, nhưng đang làm việc với Trung Quốc để đặt mua. Thái Lan cũng không có tàu tuần dương. Giống Indonesia, Hải quân Thái Lan cũng được đánh giá là có mức độ phân bổ nguồn lực "trung bình". Tuổi trung vị của các tàu Thái Lan là 25,6 năm. Hạng 24: SingaporeTàu hộ tống RSS Formidable (phải) của Hải quân Singapore - Ảnh: HẢI QUÂN MỸ Tính đến tháng 11-2022, Hải quân Singapore có tổng cộng 37 phương tiện, bao gồm 5 tàu ngầm, 6 tàu hộ tống, 6 tàu hộ vệ nhỏ, 4 tàu rà mìn và 12 tàu tuần tra xa bờ. Đảo quốc này không có tàu sân bay, tàu khu trục hay tàu tuần dương. WDMMW xếp loại cân bằng lực lượng của Singapore là "trung bình", với tuổi trung vị là 19,2 năm. WDMMW xếp hạng theo cách nào?WDMMW xếp hạng hải quân các nước theo các tiêu chí số tàu chiến và tàu ngầm, độ tuổi của hạm đội, khả năng hậu cần, khả năng tấn công và phòng thủ. WDMMW cũng phân tích mức độ cân bằng của hải quân từng nước, như độ đa dạng loại tàu, liệu lực lượng này có đang quá tập trung vào một lĩnh vực nhất định không… WDMMW chỉ thực hiện xếp hạng hải quân của 36 nước mà tổ chức này có thể thu thập được số liệu, là hình ảnh được bộ quốc phòng các nước này công khai trên mạng Internet, cũng như hình ảnh được các nhà sản xuất khí tài cung cấp. Hải quân Việt Nam Cộng hòa (Tiếng Anh: Republic of Vietnam Navy, RVN) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh hải Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân của lực lượng này là Hải quân Quân đội Quốc gia Việt Nam, gồm những tàu chiến nhỏ do quân đội Liên hiệp Pháp trang bị trước khi rút lui khỏi Việt Nam. Trong khoảng thời gian tồn tại, Hải quân Việt Nam Cộng hòa là lực lượng có trang bị mạnh nhất Đông Nam Á. Khác với Hải quân Hoa Kỳ được trang bị tàu sân bay để có thể yểm trợ các lực lượng tác chiến trên vùng biển xa cũng như các lực lượng tác chiến ven biển, hải quân VNCH chỉ được Hoa Kỳ cung cấp cho những tuần duyên hạm, khu trục hạm và các chiến hạm loại nhỏ và vừa để có thể tuần tiễu và tác chiến tại lãnh hải gần bờ. Hải quân VNCH là lực lượng chủ chốt tham gia Hải chiến Hoàng Sa 1974 tranh chấp các đảo Hoàng Sa với Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Năm 1972 Hải quân Việt Nam Cộng hòa trở thành lực lượng hải quân lớn nhất Đông Nam Á và lớn thứ 4 thế giới theo số lượng tàu chiến và binh sĩ, chỉ sau Liên Xô, Hoa Kỳ và Trung Quốc . Một số nguồn thì cho rằng HQVNCH lớn thứ 9 trên thế giới . Ngày 30 tháng 4 năm 1975, cùng với sự sụp đổ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, lực lượng hải quân cũng chính thức giải thể.
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]Hải quân Việt Nam Cộng hòa được thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1952, là một thành phần vũ trang trong Quân đội Quốc gia của Quốc gia Việt Nam. Bắt đầu từ đây, các ngành liên hệ thuộc Hải quân cũng được thành lập. Ngày 12 tháng 7 năm 1952, Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang được khánh thành để đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ chuyên nghiệp. Một cơ quan chỉ huy là Ban Hải quân, sau đổi thành Phòng Hải quân đặt trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Các khóa huấn luyện đầu tiên mở từ tháng 9 năm 1952 tới 1953. Thời gian này, vì Hải quân Việt Nam chưa có tàu nên các tân sĩ quan và thủy thủ Việt Nam khi ra trường phải tập sự trên các tàu của Pháp, Trong đó có một số sĩ quan thi tuyển giữa năm 1952 được cử đi du học ở Pháp. Tháng 4 năm 1953, Hải đoàn Xung phong 25 được Pháp giao lại cho Hải quân Việt Nam. Cuối năm 1953, có thêm 2 Đoàn Tiểu đĩnh. Riêng về Lực lượng Tuần giang (Giang lực) cũng chính thức hình thành vào thời điểm này. Cuối năm 1955, có thêm 3 Hải đoàn mới: Hải đoàn 21 tại Mỹ Tho, Hải đoàn 23 tại Vĩnh Long và Hải đoàn 24 tại Sài Gòn. Một số cơ sở trên bờ ở Mỹ Tho, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long Xuyên cùng với Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang, Hải quân Công xưởng Sài Gòn và kho đạn Thành Tuy Hạ cũng được Pháp chính thức giao cho Hải quân Việt Nam. Lực lượng hình thành[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi triệt thoái khỏi Việt Nam theo Hiệp định Genève 1954, quân đội Pháp đã để lại cho Quân đội Quốc gia VN một số chiến hạm và giang đỉnh. Sau đó, cộng thêm với những giang đĩnh của các đoàn tuần giang bán chính quy sáp nhập vào, lực lượng thủy quân Quốc gia Việt Nam gồm có những đơn vị sau: -3 Hộ tống hạm (Patrol Craft - PC) -2 Hải vận hạm (Landing Ship Medium-LSM) -1 Tàu thủy đạo (Batiment Hydrographe) -3 Trục lôi hạm (Dragueur, Yard Mine Sweeper-YMS) -2 Trợ chiến hạm (Landing Ship Support Large-LSSL) -5 Giang pháo hạm (Landing Ship Infantery Large-LSIL) -4 Giang vận hạm (Landing Craft Utility - LCU) -2 Tuần duyên hạm (Garde Côtière - GC) -70 Quân vận đĩnh (Landing Craft Mechanized-LCM). Trong số này có 2 Tiền phong đĩnh (LCM Monitor), 4 Soái đĩnh (LCM de Commandement), 53 quân vận đĩnh bọc thép (LCM Blinde) và 11 Quân vận đĩnh loại nhẹ (LCM leger). -95 Tiểu đĩnh gọi chung là Vơ-đét (Vedette), trong đó có 17 chiếc loại ứng chiến (Vedette d'Interception), 1 Vơ-đét canh phòng (Vedette de Surveillance), 6 chiếc loại Tuần cảng Y (Yard). Ngoài ra là các Tiểu Giáp Đĩnh: 36 chiếc loại STCAN, 12 chiếc loại FOM dài 8 mét và 23 chiếc loại FOM dài 11 mét. -100 Tiểu vận đĩnh LCVP (Landing Craft Vehicle Personnel), tức là loại tàu nhỏ cỡ như Vơ-đét chở được 6 người, trong đó có 81 loại bình thường và 19 loại nhẹ. -15 Sà lan trong đó một Sà lan máy, 1 Sà lan chở nước và 13 Sà lan thường. -3 tàu dòng (Remorqueur) Ngoài ra, phần lớn các chiến hạm đã cũ và có một vài chiếc không còn dùng được. Những chỉ huy đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]Trong những năm đầu mới thành lập, các sĩ quan hải quân người Việt chỉ mới tốt nghiệp từ quân trường. Vì cấp bậc còn quá thấp, họ không đủ thâm niên để nắm giữ bất cứ một chức vụ quan trọng nào. Ngay cả chức vụ Trưởng ban Hải quân kiêm Phụ tá Hải quân Việt Nam cạnh Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, đáng lẽ phải là sĩ quan Hải quân Việt Nam, cũng do giới chức người Pháp nắm giữ. Tính đến năm 1955, nếu không kể đến Hạm đội Pháp tại Viễn Đông, Đại tá Récher là sĩ quan Hải quân cao cấp nhất của Hải quân Pháp tại Việt Nam. Vì thế, ông đảm nhiệm cả hai chức vụ Phụ tá Hải quân cho Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia và quyền Chỉ huy trưởng Hải quân Quốc gia Việt Nam. Cho đến cuối năm 1954, khi Hải quân Pháp bắt đầu chuyển giao quyền chỉ huy các đơn vị thủy quân cho Việt Nam, quân số Hải quân Việt Nam vẫn còn rất ít. Về cấp sĩ quan, cấp cao nhất chỉ có một Đại úy Lê Quang Mỹ, tất cả sĩ quan các khóa 1, 2, 3 là Trung úy, khóa 4 và 5 là Thiếu úy. Ngoài ra, còn thêm các sĩ quan Hải quân đầu tiên tốt nghiệp Trường Hải quân Brest (École Navale de Brest) hồi hương khoảng cuối mùa hè 1955. Do nhu cầu điều động thủy quân trong các cuộc hành quân, ngày 1 tháng 7 năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tướng Trần Văn Đôn, Phụ tá Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, kiêm nhiệm chức vụ Trưởng ban Hải quân thay thế Đại tá Récher. Tuy nhiên, việc chuyển quyền chỉ có tính cách chính trị vì toàn bộ sĩ quan của Ban Hải quân dưới quyền tướng Đôn đều là các sĩ quan Hải quân Pháp. Cũng vì lý do này mà Chiến dịch Hoàng Diệu đáng lẽ được tiến hành từ tháng 7 năm 1955, nhưng mãi tới ngày 21 tháng 9 năm 1955 mới khởi sự được. Khi đó chỉ mới có Hải đoàn Xung phong số 21 được đặt dưới sự điều động của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Quốc gia, do Thiếu tá Lê Quang Mỹ làm Hải đoàn trưởng. Các Hải đoàn khác tuy đã do sĩ quan Việt Nam làm Chỉ huy trưởng, nhưng về hệ thống vẫn còn trực thuộc Bộ Chỉ huy Giang lực (COFFLUSIC) của Pháp. Vì vậy, trong thời gian diễn ra chiến dịch, các Hải đoàn Việt Nam tham chiến được đặt dưới quyền chỉ huy tạm thời của Thiếu tá Lê Quang Mỹ. Vào ngày 20 tháng 8 năm 1955, bằng một nghị định chính thức, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tá Lê Quang Mỹ vào chức vụ Trưởng ban Hải quân, Phụ tá Hải quân cạnh Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, thay tướng Đôn để chỉ huy Hải quân và đoàn Bộ binh Hải quân (Thủy quân Lục chiến). Vì lẽ này, ông được xem là Chỉ huy trưởng đầu tiên của Hải quân Việt Nam Cộng hòa. Qua thời gian dài trưởng thành từ tổ chức, xây dựng, chiến đấu. Tính đến năm 1975 Quân chủng Hải quân Việt Nam đã lớn mạnh với các tổ chức: -1 Bộ Tư lệnh Hải quân -5 Vùng Duyên hải (Hải khu) -2 Vùng Sông ngòi -Hạm đội với nhiều chiến hạm đủ loại -Các Lực lượng: Đặc nhiệm, Duyên phòng, Duyên đoàn, Liên đoàn, Tuần giang, Giang đoàn Xung phong. -3 Trung tâm Huấn luyện Hải quân tại Nha Trang, Cam Ranh và Sài Gòn -Hải quân Công xưởng (Sài Gòn) -Quân số: Khoảng 40.000 người gồm sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ (trong đó có 12 tướng lãnh) Bộ Tư lệnh và các đơn vị trực thuộc tháng 4/1975[sửa | sửa mã nguồn]
Tướng lãnh xuất thân từ Hải quân Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]Stt Họ và tên Cấp bậc Năm phong cấp Quá trình Thăng cấp Chú thích 1 Chung Tấn Cang Phó Đô đốc Trung tướng 1974 Thiếu tá (1957) Trung tá (1960) Đại tá (1963) Ch/tướng (1964) Th/tướng (1964) Chỉ huy trưởng Giang lực (1959) nt Tư lệnh Hải quân nt nt 2 Trần Văn Chơn Đề đốcThiếu tướng 1970 Thiếu tá (1956) Trung tá (1959) Đại tá (1966) Ch/tướng (1968) Chỉ huy HQ 226-Tư lệnh Hải quân (1957) Giám đốc Hải quân Công xưởng Tái nhiệm Tư lệnh Hải quân nt 3 Lâm Ngươn Tánh 1974 Thiếu tá (1956) Trung tá (1960) Đại tá (1965) Ch/tướng (1970) Chỉ huy Hải lực-Tham mưu trưởng HQ (1957) Giám đốc Hải quân Công xưởng Tham mưu phó hành quân Bộ Tổng tham mưu Tư lệnh phó Hải quân 4 Nguyễn Hữu Chí Phó Đề đốc Chuẩn tướng 1972 Thiếu tá (1965) Trung tá (1968) Đại tá (1970) Hạm trưởng HQ 405 Bộ Tư lệnh HQ-Du học Hải chiến tại Hoa Kỳ Bộ Tư lệnh HQ-Học Cao đẳng Quốc phòng 5 Đinh Mạnh Hùng nt Thiếu tá (1961) Trung tá (1965) Đại tá (1969) Quyền Tham mưu trưởng Hải quân Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang Phụ tá Tư lệnh Hành quân Lưu động Sông 6 Đặng Cao Thăng nt Thiếu tá (1958) Trung tá (1965) Đại tá (1970) Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang Tư lệnh phó Hải quân Tư lệnh Hải khu 4 7 Hồ Văn Kỳ Thoại nt Thiếu tá (1962) Trung tá (1969) Đại tá (1970) Chỉ huy Căn cứ Hải quân Duyên hải Chỉ huy trưởng Sở Phòng vệ Duyên hải Tư lệnh Hải khu 1 và Đặc nhiệm 213 8 Diệp Quang Thủy nt Thiếu tá (1964) Trung tá (1965) Đại tá (1966) Chỉ huy trưởng Lực lượng Hải tuần Kiêm Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sát Tham mưu trưởng Hải quân 9 Nguyễn Thanh Châu 1974 Thiếu tá (1966) Trung tá (1869) Đại tá (1973) Hạm trưởng HQ 08 nt Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang 10 Vũ Đình Đào nt Thiếu tá (1965) Trung tá (1967) Đại tá (1970) Chỉ huy trưởng Hải lực Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh Hải quân Tư lệnh Vùng 4 sông ngòi-Tư lệnh Hải khu 3 11 Hoàng Cơ Minh nt Thiếu tá (1963) Trung tá(1965) Đại tá (1965) Tùy viên Quân lực tòa Đại sứ VNCH tại Hoa Kỳ Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị Tư lệnh Lực lượng Thủy bộ 211 12 Nghiêm Văn Phú nt Thiếu tá (1959) Trung tá (1965) Đại tá (1965) Chỉ huy trưởng Hải lực nt Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Tuần thám 212 Tư lệnh Quân chủng Hải quân qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]Stt Họ và tên Cấp bậc Tại chức Chú thích 1 Lê Quang Mỹ Võ bị Huế K2 Hải quân Nha Trang K1 Hải quân Thiếu tá 1955-1957 Chỉ huy trưởng Hải quân đầu tiên. Sử dụng chức danh Phụ tá Hải quân cho Tổng Tham mưu trưởng. Thăng cấp Trung tá (1955), Đại tá (1956). Giải ngũ 1963 2 Trần Văn Chơn Hải quân Nha Trang K1 Hải quân Trung tá 1957-1959 3 Hồ Tấn Quyền Hải quân Nha Trang K1 Hải quân Đại tá 1959-1963 Đổi sang chức danh Tư lệnh Hải quân. Thăng cấp Thiếu tá (1956), Trung tá (1959) và Đại tá (1962). Bị ám sát ngày 1 tháng 11 năm 1963 4 Chung Tấn Cang 1963-1965 5 Trần Văn Phấn Hải quân Nha Trang K1 1965-1966 6 Cao Văn Viên Võ bị Địa phương Cap Saint Jacques Trung tướng 1966 Đương nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, kiêm nhiệm Tư lệnh Hải quân trong một thời gian ngắn 7 Trần Văn Chơn Hải quân Đại tá 1966-1974 Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2. Sau cùng là Đề đốc Thiếu tướng. Giải ngũ năm 1974 8 Lâm Ngươn Tánh Đề đốc Thiếu tướng 1974-1975 Sau cùng giữ chức Phụ tá Quốc vụ khanh, đặc trách tiếp nhận đồng bào di cư từ miền Trung 9 Chung Tấn Cang Phó Đô đốc Trung tướng 1975 Tái nhiệm lần thứ 2, Tư lệnh sau cùng. Nhậm chức ngày 24 tháng 3, đào nhiệm ngày 29 tháng 4 năm 1975 Phát triển lực lượng[sửa | sửa mã nguồn]Các Sĩ quan Hải quân VNCH tại Quân cảng Cam Ranh ngày 1 tháng 1 năm 1971Ngày 7 tháng 11 năm 1955, Pháp chuyển giao Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang lại cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa. Khi đó, Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang huấn luyện các khóa sĩ quan sau đây: -Khóa 6 Sĩ quan Hải quân với tổng số 21 sinh viên sĩ quan, gồm 16 thuộc ngành Chỉ huy và 5 ngành Cơ khí. Nhập trường ngày 21 tháng 4 năm 1955, thời gian thụ huấn 11 tháng. Mãn khóa ngày 8 tháng 3 năm 1956. -Khóa 7 Sĩ quan Hải quân bắt đầu tuyển mộ vào cuối năm 1955. Khóa này được khai giảng tại Nha Trang vào đầu năm 1956. Học trình kể cả thực tập ngoài đơn vị, được nâng lên hai năm với đầy đủ các môn học văn hóa, kiến thức và chuyên nghiệp cho hai ngành chỉ huy và cơ khí. Kể từ đó, mỗi năm Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang đào tạo khoảng 1.200 nhân sự các cấp. Ngày 7 tháng 12, để bành trướng các hoạt động ở sông rạch, mỗi Hải đoàn được trang bị 6 LCM, 4 LCVP và 6 Ho-bo (Hors Bord) có vận tốc cao. Hải quân tiếp nhận hai Trợ chiến hạm (Landing Ship Support Large-LSSL): HQ.225 và HQ.226. Về quân số, vào tháng 7 năm 1955, Hải quân Việt Nam Cộng hòa có 3.858 người, kể cả 1.291 người thuộc đoàn Bộ binh Hải quân. Cũng trong năm này, Hải quân thành lập các lực lượng lớn và tất cả Bộ Chỉ huy đều đặt tại Sài Gòn. -Hải lực gồm có: -3 Hộ tống hạm loại PC (Patrol Craft hay Submarine Chaser): Chi Lăng HQ.01, Vạn Kiếp HQ.02 và Đống Đa HQ.03 -3 Trục lôi hạm loại YMS: Hàm Tử HQ.111, Chương Dương HQ.112, Bạch Đằng HQ.113 -2 Trợ chiến hạm loại LSSL: HQ.225 Nỏ Thần và HQ.226 Linh Kiếm -4 Hải vận hạm loại LSM (Landing Ship Medium): Hát Giang HQ.400, Hàn Giang HQ.401, Lam Giang HQ.402 và Ninh Giang HQ.403 -10 Tuần duyên đĩnh loại WBP (Coast Guart Patrol Cutter) -Giang lực, gồm có: -5 Hải đoàn, mỗi Hải đoàn được trang bị tối thiểu 5 Quân vận đĩnh (Landing Craft Mechanized-LCM), 4 Tiểu vận đĩnh (Landing Craft Vehicle and Personnel-LCVP), 5 Ho-bo có vận tốc cao -4 Giang pháo hạm loại LSIL (Landing Ship Infantry Large) -5 Giang vận hạm loại LCU (Landing Craft Utility) 4 chiếc YTL (Yard Tug Light hay Harbor Craft) Hậu cứ các Hải đoàn được đặt tại các địa điểm: Cần Thơ, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Long Xuyên và Cát Lái. -Các đơn vị trên bờ gồm có: -Bốn Duyên khu tại Phú Quốc, Nha Trang, Vũng Tàu và Đà Nẵng -Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang -Hải quân Công xưởng -Trung tâm Tiếp liệu -Các Thủy xưởng tại Cần Thơ và Đà Nẵng Kể từ ngày 21 tháng 12 năm 1955, Tư lệnh Hải quân Việt Nam Cộng hòa Lê Quang Mỹ công bố thành lập lực lượng Bộ binh Hải quân hình thành và bắt đầu hoạt động như là một đơn vị của Hải quân. Bộ Tư lệnh Hải Quân được đặt ở Trại Bạch Đằng sau khi Pháp bàn giao căn cứ Caserne Francis Garnier trên bờ sông Sài Gòn Về Quân y, Y sĩ Thiếu tá Phạm Tấn Tước đảm nhiệm chức vụ Y sĩ trưởng Hải quân. Bộ Chỉ huy Bộ binh Hải quân cùng đóng chung ở Trại Bạch Đằng. Y sĩ Thiếu tá Tước cũng phụ trách luôn phần quân y cho đơn vị này. Các chiến dịch và trận đánh tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh chấp lãnh thổ hải đảo với các nước[sửa | sửa mã nguồn]Không chỉ giao chiến với Quân đội Nhân dân Việt Nam, Quân lực Việt Nam Cộng hòa cũng từng tham gia tranh chấp một số hòn đảo với Vương quốc Campuchia, Philippines, Đài Loan và Trung Quốc:
Danh sách tàu hải quân của Hải quân Việt Nam Cộng hoà[sửa | sửa mã nguồn]Đề đốc Trần Văn Chơn cùng Đô đốc Hoa Kỳ Thomas H. Moore và các Thủy thủ VNCH tháng 9/1969Phần lớn tàu chiến của Hải quân Việt Nam Cộng hòa được Hoa Kì viện trợ bằng cách chuyển giao một số tàu chiến của Hải quân Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa, chỉ một số nhỏ ghe tuần tiễu là do Hải quân Pháp để lại: -Ghe Nautilus -Duyên tốc đĩnh PCF (Swift) -Khinh tốc đĩnh PTF -PTF loại cũ -PTF Na Uy (Nasty) -PTF (Osprey) Trang bị của Hải quân Việt Nam Cộng hòa thời điểm tháng 4/1975[sửa | sửa mã nguồn]-Tuần dương hạm WHEC (HQ 2, 3, 5, 6, 15, 16, 17) -Khu trục hạm DER (HQ 1, 4) -Hộ tống hạm PCE-MSF (HQ 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14) -Hộ tống hạm PC (HQ 01, 02, 03, 04, 05, 06) -Trục lôi hạm MSC (HQ 114, 115, 116) -Tuần duyên hạm PGM (20 chiếc) -Dương vận hạm LST (HQ 500, 501, 502, 503, 504, 505) -Cơ Xưởng hạm AGP (HQ-800, 801, 802) -Hải vận hạm LSM (HQ 401, 402, 403, 404, 405, 406) -Trợ chiến hạm LSSL (HQ 228, 229, 230, 231) -Hỏa vận hạm (HQ YOG (6 chiếc) -Khinh tốc đỉnh PT (8 chiếc) -Duyên tốc đỉnh PCF (107 chiếc) -Tuần duyên đỉnh WPB (26 chiếc) -Hải thuyền (250 chiếc) -Giang đỉnh Chỉ huy LCM Commandement (14 chiếc) -Giang vận hạm LCU (16 chiếc) -Giang tốc đỉnh PBR (239 chiếc) -Quân vận đỉnh LCVP (53 chiếc) -Giang vận đỉnh LCM 6 và LCM 8 (không nhớ rõ) Chữ viết tắt dùng trong phần danh sách các hạm: -TT: (Trọng tải) -KT: (Dài × Rộng × Mớm nước - Đơn vị = mét) -VT: (Vận tốc) -TD: (Thủy thủ đoàn) -VK: (Vũ khí) Bảng chi tiết các loại tàu chiến[sửa | sửa mã nguồn]Lễ thành lập Lực lượng Đặc nhiệm Tuần thám 212 tháng 9/1969 Việt ngữ Ngoại ngữ Việt ngữ Ngoại ngữ Ngư lôi hạm Torpilleur Tiềm thủy đĩnh Sous Marin Hộ tống hạm Aviso Tuần dương hạm Croiseur Tuần tiễu hạm Patrouilleur Trực thăng mẫu hạm Helicopter Deck Khu trục hạm Destroyer Hàng không mẫu hạm Porte Avions Thiết giáp hạm Cuirssé Hộ tống hạm săn tàu lặn FrégateKhu trục hạm DER[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Ký hiệu Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-1 Trần Hưng Đạo USS Camp DE-251 2 HQ-4 Trần Khánh Dư USS Foster DE-334
Tuần dương hạm WHEC[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-02 Trần Quang Khải USS Cook Inlet, WHEC-384 5 HQ-15 Phạm Ngũ Lão USS Absecon, WHEC-374 2 HQ-03 Trần Nhật Duật USS Yakutat, WHEC-380 6 HQ-16 Lý Thường Kiệt USS Bering Strait, WHEC-382 3 HQ-05 Trần Bình Trọng USS Castle Rock, WHEC-383 7 HQ-17 Ngô Quyền USS Chincoteague, WHEC-375 4 HQ-06 Trần Quốc Toản USS Mc Culloch, WHEC-386
Hộ tống hạm PCE-MSF[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-07 Đống Đa II USS Crestview, PCE-895 5 HQ-11 Chí Linh USS Shelter, MSF-301 2 HQ-08 Chi Lăng II USS Gayety, MSF-239 6 HQ-12 Ngọc Hồi USS Brattleboro, PCER-852 3 HQ-09 Kỳ Hoà USS Sentry, MSF-299 7 HQ-13 Hà Hồi USS Prowess, MSF-280 4 HQ-10 Nhật Tảo USS Serene, MSF-300 8 HQ-14 Vạn Kiếp USS Amherst, PCER-853]]
Hộ tống hạm PC[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-01 Chi Lăng PC-1144, Le Mousquet 4 HQ-4 Tuỵ Động PC-1146, Trident 2 HQ-2 Đống Đa PC-1167, L'Ardent 5 HQ-5 Tây Kết PC-1143, Glaive 3 HQ-3 Vạn Kiếp PC-1167, L'Intrépide 6 HQ-6 Vân Đồn PC-1569, US Anacorter
Trục lôi hạm MSC[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-114 Hàm Tử II MSC-281 3 HQ-116 Bạch Đằng II MSC-283 2 HQ-115 Chương Dương II MSC-282
Tuần duyên hạm PGM[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-600 Phù Du PGM-64 11 HQ-610 Duyên Hải PGM-69 2 HQ-601 Tiền Mới PGM-65 12 HQ-611 Trường Sa PGM-70 3 HQ-602 Minh Hoà PGM-66 13 HQ-612 Thái Bình PGM-72 4 HQ-603 Kiến Vàng PGM-67 14 HQ-613 Thi Tự PGM-73 5 HQ-604 Kéo Ngựa PGM-68 15 HQ-614 Song Tự PGM-74 6 HQ-605 Kim Quy PGM-59 16 HQ-615 Tây Sa PGM-80 7 HQ-606 Mây Rút PGM-60 17 HQ-616 Hoàng Sa PGM-82 8 HQ-607 Nam Du PGM-61 18 HQ-617 Phú Quý PGM-81 9 HQ-608 Hoa Lư PGM-62 19 HQ-618 Hòn Trọc PGM-83 10 HQ-609 Tổ Yến PGM-63 20 HQ-619 Tô Châu PGM-91
Tuần duyên đỉnh WFB[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-700 Lê Phước Đức Point Garnet 14 HQ-713 Huỳnh Văn Ngạn Point Kennedy 2 HQ-701 Lê Văn Ngà Point League 15 HQ-714 Trần Lô Point Young 3 HQ-702 Huỳnh Văn Cư Point Clear 16 HQ-715 Bùi Viết Thành Point Partridge 4 HQ-703 Nguyễn Đạo Point Gammon 17 HQ-716 Nguyễn An Point Caution 5 HQ-704 Đào Thức Point Comfort 18 HQ-717 Nguyễn Hân Point Welcome 6 HQ-705 Lê Ngọc Thanh Point Ellis 19 HQ-718 Ngô Văn Quyền Point Banks 7 HQ-706 Nguyễn Ngọc Thạch Point Slocum 20 HQ-719 Vân Điền Point Lomas 8 HQ-707 Đặng Văn Hoành Point Hudson 21 HQ-720 Hồ Đăng La Point Grace 9 HQ-708 Lê Đình Hùng Point White 22 HQ-721 Đàm Thoại Point Mast 10 HQ-709 Trường Tiền Point Dume 23 HQ-722 Huỳnh Bộ Point Grey 11 HQ-710 Phạm Ngọc Châu Point Arden 24 HQ-723 Nguyễn Kim Hưng Point Orient 12 HQ-711 Đào Văn Đặng Point Glover 25 HQ-724 Hồ Duy Point Cypress 13 HQ-712 Lê Ngọc Ẩn Point Jefferson 26 HQ-725 Trương Ba Point Monroe
Trợ chiến hạm LSSL[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-228 Đoàn Ngọc Tăng LSSL-9 3 HQ-230 Nguyễn Ngọc Long LSSL-96 2 HQ-229 Lưu Phú Thọ LSSL-101 4 HQ-231 Nguyễn Đức Bông LSSL-129 Giang pháo hạm LSIL[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-327 Long Đao LSIL-698 4 HQ-330 Lôi Công LSIL-699 2 HQ-328 Thần Tiễn LSIL-702 5 HQ-331 Tầm Sét LSIL-871 3 HQ-329 Thiên Kích LSIL-887
Hải vận hạm LSM[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-400 Hàn Giang USS/LSM-335 (Năm 1966, chuyển thành tàu Bệnh viện) 5 HQ-404 Hương Giang USS/LSM-175 2 HQ-401 Hát Giang USS/LSM-110 6 HQ-405 Tiền Giang USS/LSM-313 3 HQ-402 Lam Giang USS/LSM-226 7 HQ-406 Hậu Giang USS/LSM-276 4 HQ-403 Ninh Giang USS/LSM-85
Dương vận hạm LST[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-500 Cam Ranh USS Marion County, LST-975 4 HQ-503 Vũng Tàu USS Coconino County, LST-603 2 HQ-501 Đà Nẵng USS Maricopa County, LST-938 5 HQ-504 Quy Nhơn USS Bulloch County, LST-509 3 HQ-502 Thị Nại USS Cayuga County, LST-529 6 HQ-505 Nha Trang USS Jerome, LST-848]]
Cơ xưởng hạm AGP[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) Stt Danh số Danh hiệu Chính danh (Ký hiệu) 1 HQ-800 Mỹ Tho USS Harnett County, AGP-821 3 HQ-802 Vĩnh Long USS Satyr, ARL-23 2 HQ-801 Cần Thơ USS Garrett County, AGP-786
Xà lan chở dầu RVNS[sửa | sửa mã nguồn]Stt Danh số Ký hiệu Chú thích Stt Danh số Ký hiệu Chú thích 1 HQ-470 YOG-80 4 HQ-473 YOG-33 2 HQ-471 YOG-67 5 HQ-474 YOG-131 3 HQ-472 YOG-67 6 HQ-475 YOG-56 Ngoài ra trang bị cho Hải quân VNCH còn có: -Giang vận hạm LCU: 16 chiếc (từ tàu HQ-533 đến HQ-548 - tên cũ là: LSU-1502, 1594, 1476, 1480)
-Tuần duyên hạm GC: 2 chiếc -Hoả vận hạm YOG: 6 chiếc -Giang tốc đỉnh PBR: 239 chiếc
-Khinh tốc đỉnh: 8 chiếc -Duyên tốc đỉnh PCF: 107 chiếc
-Hải thuyền: 250 chiếc -Giang đỉnh chỉ huy LCM: Commandement 14 chiếc -Quân vận đỉnh LCVP: 53 chiếc -Tiểu vận đỉnh ASPB: 84 chiếc
-Giang vận đỉnh LCM 6 và LCM 8: (Không nhớ rõ) Bảng tham chiếu danh từ các tàu hải quân[sửa | sửa mã nguồn]Stt Tên HQ Việt Nam Tên HQ Hoa Kỳ Viết tắt Chú thích 1 Khu trục hạm Destroyer Escort and Radar Picket DER 2 Tuần dương hạm White High Endurance Cutter WHEC 3 Hộ tống hạm Patrol Craft Escort PCE 4 Giang pháo hạm Landing Ship Infantry Light LSIL 5 Trợ chiến hạm Landing Ship Support Large LSSL 6 Tuần duyên hạm Patrol Gunboat Motor PGM 7 Dương vận hạm Landing Ship Tank LST 8 Yểm trợ hạm Auxiliary General Purpose AGP 9 Cơ xưởng hạm Vĩnh Long HQ 802 Landing Craft Repair Ship LCRS 10 Hải vận hạm Landing Ship Medium LSM 11 Bệnh viện hạm Landing Ship Medium Hospital LSMH 12 Hỏa vận hạm Yard Oiler Gunship YOG 13 Thực vận hạm Refrigerated Covered Lighter RCL 14 Duyên vận hạm Utility Boat 100 Feet UB 100 15 Giang vận hạm Landing Craft Utility LCU 16 Giang vận hạm Harbor Utility Craft HUC 17 Trục vớt hạm Salvage Light Lift Craft SLLC 18 Kiểm báo hạm Lights Ship LS 19 Tuần duyên đỉnh Patrol Boat PB 20 Duyên tốc đỉnh Patrol Craft Fast PCF 21 Duyên kích đỉnh Coastal Raider/Ferro Cement CR/FC Các hạm của lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ đều mang chữ W ở đầu để dễ phân biệt (WHEC, WBP, WLV, v.v.) Sau Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, một số chiến hạm đã rời VN sang Philippines. Tên của các tàu này được ghi bằng (chữ nghiêng). Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
|