Hướng dẫn có 3 pokemon fire red

Nếu bạn là người mới chơi pokemon lần đầu tiên thì mình xin nói sơ một chút. Bạn sẽ vào vai 1 trong 2 nhân vật (nam hoặc nữ) và bắt đầu cuộc hành trình của mình để trở thành nhà huấn luyện tài ba. Bạn sẽ đến các thành phố, sẽ gặp các con pokemon hoang dã và những con pokemon huyền thọai. Mục tiêu của bạn là hạ 8 Gym leader để lấy 8 huy hiệu rồi bạn sẽ có cơ hội hạ Elite Four trở thành Champion. Bạn cũng sẽ thu thập các thông tin về các con pokemon vào pokedex để giúp các giáo sư. Công việc của người huấn luyện pokemon là 1 công việc đòi hỏi một sự tính tóan khéo léo, may mắn, sự kiên trì, và cả sự yêu thích pokemon. Hãy bắt đầu chơi pokemon và bạn sẽ khám phá ra những thú vị cũng như bí mật về trò chơi này.

Xem thông tin về pokemon trong party (tức là 6 pokemon bạn được phép mang theo)

Nhấn nút Start nếu chơi Ruby/Sapphire/ Emerald (R/S/E) Fire Red/Leaf Grean (FR/LG) Nhấn nút X (tương ứng là gì là tùy bạn chỉnh) nếu chơi Diamond/Pearl (D/P) Sẽ xuất hiện một menu. VD:

Hướng dẫn có 3 pokemon fire red
Hướng dẫn có 3 pokemon fire red

Chọn pokedex nếu bạn muốn xem thông tin pokemon trong pokedex (chỉ có sau khi bạn đã được các giáo sư đưa pokedex) Chọn pokemon để xem thông tin về pokemon mình mang theo Dưới đây là hình 3 phiên bản R/S/E FR/LG D/P Nhấp vào nút show để xem hình

2/ Các hệ pokemon và các đòn đánh (move). Damage.

Mỗi Pokemon có 1 hệ nhất định và mỗi đòn pokemon tung ra (move) cũng có hệ nhất định. bạn cần nắm rõ mối liên hệ giữa chúng nếu muốn chiến thắng. bạn có thể xem chi tiết trong type Chart trong box Tutorial. Vd: Move Fire tấn công hệ Water sẽ không có tác dụng nhiều cụ thể là sẽ bị chia đôi Move Electric tấn công hệ Flying/Water sẽ nhân 4 Power. Từ đó người ta có thể chia ảnh hưởng của move đối với Pokemon ra các loại như: super effective, not very effective... tùy theo hệ số nhân phía trên.

Move còn được chia làm 3 loại: Physical, Special và Other. Physical tấn công tính theo chỉ số stat Atk và Def của Pokemon, nó là các đòn vật lý như đánh đấm..., Special dùng chỉ số stat SpAtk, SpDef để tính Power, các đòn này thường là những đòn giống pháp thuật như phun lửa, tạo sóng biển... Other là những move không trực tiếp tấn công Pokemon mà sẽ có những tác dụng riêng. Các tác dụng này rất phong phú bạn có thể xem thêm ở Attack Dex để biết công dụng cụ thể của từng move. VD: Calm Mind tăng stat SpAtk, Spdef của Pokemon 1 bậc, Rain Dance làm tời mưa khi đó sẽ có những ability hoạt động, power một số mvoe tăng lên....

Khi Pokemon ra đòn thì damage cuối cùng của nó sẽ chính là số HP mà Pokemon đối phương mất. Công thức tính nếu bạn quan tâm có thể xem trong topic Pokemon Mechanics, còn ở đây chỉ giới thiệu sơ thôi.

Giớ nói đến sự thay đổi Stat dùng để tính cho công thức trênxem Base Stat ở phần sau)

- Đối với các ability và item giữ tăng stat thì hệ số nhân đã có sẵn khi bạn tìm hiểu công dụng của nó và cứ việc nhân vào stat khi điều kiện của ability hay item được thỏa.

- Đ/v move tăng/giảm stat cho pokemon. Khi sử dụng sẽ tăng stat cho Pokemon đúng như hiệu quả của move ấy. Lúc này khi tính công thức damage trên bạn cần dùng stat mới mà Pokemon hiện có do dùng move loại Other hay move gây ảnh hưởng đến stat.

Move có thể tăng/giảm 1 stage(1 bậc) 2 stage (2 bậc) hay tăng thẳng lên max(bậc 6) như Belly Drum. Khi đó bạn chỉ cần xem Pokemon hiện giờ đang ở bậc mấy lấy stat lúc bình thường bâc 0 nhân với hệ số tương ứng của bậc ấy là ra stat của Pokemon luc này. Lưu ý là các move chỉ ảnh hưởng trong trận đấu. hết trận đấu stat Pokemon sẽ trở lại bình thường. Khi đạt đếm max bạn sẽ không thể tăng/giảm stat thêm được nữa.

Đối với khả năng né tránh hay tung đòn chính xác của Pokemon cũng tương tự. Với move có Accuracy(Acc) là 100 và khả năng né tránh của đối phương ở bậc 0 và các item, ability không ảnh hưởng thì sẽ đánh luôn chính xác. Tuy nhiên nếu đã tăng giảm sự chính xác hay khả năng né tránh thì cũng tương tự giảm stat khi dùng move có 12 bậc, pokemon đang ở bậc nào thì cứ lấy Acc nhân với hệ số đó sẽ ra tỉ lệ đánh trúng. Khi đạt đếm max bạn sẽ không thể tăng/giảm Acc thêm được nữa.

Sau đây sẽ liệt kê 12 cấp và hệ số tương ứng. Pokemon ở trạng thái bình thường là bậc 0

Code:

STAGE STAT NÉ TRÁNH HAY CHÍNH XÁC +6 4 3 +5 3.5 8/3 +4 3 7/3 +3 2.5 2 +2 2 5/3 +1 1.5 4/3 0 1 1 .. -1 2/3 0.75 -2 0.5 0.6 -3 0.4 0.5 -4 1/3 3/7 -5 2/7 0.375 -6 0.25 1/3

3/PC và Shop: là hai nơi cần thiết, bạn có thể phục hồi HP, status cho Pokemon của mình trong Pokemon Center (PC) và mua/bán item ở Shop (mỗi nơi sẽ bán những loại phổ biến và những item chỉ nói đó có). Hai nơi này có thể tìm thấy ở hầu hết các thành phố, ngôi làng trong game. (PC mái nhà màu đỏ còn Shop màu xanh).

4/ Gym và Elite Four (E4) Bạn cần tìm đến các Gym(nhà thi đấu) vượt qua thử thách của gym leader để lấy huy hiệu đó là nhiệm vụ chính khi chơi game. Mỗi huy hiệu sẽ có tác dụng riêng và sẽ cho phép bạn sử dụng 1 loại HM (Hidden MAchine) ngoài trân đấu, Nó được dùng để bạn tiếp tục chuyến phiêu lưu vượt qua các chướng ngại vật trên đường: tảng đá, thác nước... Sau khi đủ 8 huy hiệu của 8 gym bạn có thể vào đấu với Elite Four và Champion. Họ là những trainer có những Pokemon rất mạnh. Thông thường, Gym Leader và Elite Four có những Pokemon chỉ theo 1 hệ nhất định. Điều đó sẽ giúp bạn dễ dàng hạ họ hơn.

5/ Wild pokemon:

Wild pokemon tức pokemon hoang dã là những pokemon bạn gặp trên đường đi. Khi gặp các pokemon này bạn có thể quyết định làm 1 trong các cách dưới đây: - Chạy - Đánh để kiếm exp cho pokemon - Bắt để huấn luyện hay thu thập dữ liệu cho pokedex - Và cũng có thể có những quyết định khác khi bạn gặp pokemon

Ngòai ra pokemon hoang dã còn giữ 1 vài lọai item trong đó có những item rất hiếm, không thể tìm được bằng những cách khác. Các item do wild pokemon giữ có 1 tỉ lệ giữ nhất định, tức là có khi bạn may mắn sẽ bắt được pokemon có giữ item.

Mỗi Pokemon có tỉ lệ bắt xác định. Tỉ lệ bắt Pokemon tùy thuộc vào Ball, Leval, HP hiện tại và status. Công thức tính tỉ lệ bắt có thể xem trong topic Pokemon Mechanics.

EXP thu được sau khi bạn đấu với Wild Pokemon tính theo công thức: exp = a(b * Level / 7) b: base exp (mỗi loài có 1 base exp riêng) a: là 1 nếu đấu wild Pokemon bình thường.Xét các tiêu chuẩn sau nếu thỏa sẽ cộng thêm vào a +0,5 nếu là trainer +0.2 nếu pokemon của nơi khác với quê của nhân vật bạn điều khiển

Các pokemon đều có một Base Exp. Có tất cả 6 loại Exp. Nếu Pokemon thuộc loại dài thì số exp cần thiết để lên 1 level sẽ nhiều hơn loại khác. Max exp ở lv100 của 6 loại: 600 000: Very Short 800 000: Short 1 000 000: Normal 1 059 000: Medium 1 250 000: Long 1 640 000: Very Long

Số lượng exp cần thiết để lên 1 level bất kỳ được tính theo hàm mũ. Mỗi loại có công thức khác nhau và khá phức tạp. Ví dụ 1 công thức đơn giản nhất cho mọi người: Loại 1 000 000: exp = n^3 n là level cần lên. vd để lên lv3 Pokemon loại này cần tổng cộng là 27exp trừ số exp hiện có sẽ ra số exp cần phải luyện thêm.

6/ Ball:

Ball là bóng bắt các pokemon. Có rất nhiều lọai bóng với những hiệu quả và cách dùng khác nhau. Nhân đây mình xin chỉ cách bắt pokemon luôn. Bạn có thể tung banh và bắt ngay con pokemon mới gặp nhưng sẽ rất khó, hãy đánh cho HP nó giảm càng nhiều càng tốt sau đó kết hợp các đòn status để cho pokemon ngủ, bị dính độc …. Và tung banh thi cơ hội bắt sẽ cao. Mình xin kể 1 vài lọai bóng bắt pokemon: Master ball (đây là bóng bắt được tất cả pokemon, tung ra là chắc chắn bắt được cho dù HP chưa giảm), Pokeball (đây là quả bóng thường dành để bắt các pokeball yếu tỉ lệ bắt các pokemon mạnh không cao), Luxury Ball (đây là bóng tương tự pokeball nhưng sẽ làm tăng happiness của pokemon bạn bắt, happiness là sự yêu thích của pokemon với bạn) và còn rất nhiều lọai Ball khác bạn có thể tìm hiểu trong các nơi khác của forum.

7/ Base stat:

Trước khi nói về base stat mình xin nói về stat trước. Stat là nói chung các chỉ số về HP, Attack, Special Attack (Sp Atk), Defense, Special Defense (Sp Def) và Speed. Mỗi khi pokemon của bạn lên lv thì sẽ được công thêm các chỉ số stat. Stat được công trên cơ sở base stat của pokemon đó cùng với nature, EV và IV (3 cái này sẽ nói sau).

Base stat là stat cơ bản của pokemon, mỗi lọai pokemon của có base stat xác định. Base stat cũng khác nhau tùy theo các bản game pokemon (nhưng cũng không khác biệt mấy). Ví dụ trong bản diamond base stat của Lucario là HP: 70 Attack: 110 Defense: 70 Speed:90 SpAtk:115 SpDef: 70 Tổng là 525. Đây là 1 pokemon khá mạnh và chủ yếu là về tấn công (cao về các chỉ số attack và SpAtk)

Nói thêm về các chỉ số stat: HP: là chỉ số máu của pokemon, nếu hết HP khi thi đấu thì pokemon sẽ faint. Attack: là chỉ số tấn công khi pokemon dùng các đòn Physical Defense: là chỉ số phòng thủ khi pokemon bị các đòn Physical tấn công Speed: là tốc độc của pokemon, nếu pokemon của bạn nhanh hơn sẽ được đánh trước Special Attack: là chỉ số tấn công khi pokemon dùng các đòn Special Special Defense: là chỉ số phòng thủ khi pokemon bị các đòn Special tấn công

8/ Abilities:

Là khả năng đặc biệt của pokemon, mỗi pokemon sẽ có 1 khả năng riêng. Các abilities này không chỉ có tác dụng trong trận đánh mà 1 vài abilities còn có tác dụng ngòai trận đánh. Bạn có thể xem chi tiết về cái này trong topic Full Abilities. Ví dụ: - Drizzle: khi pokemon này xuất hiện thì trời sẽ mưa. Pokemon có cái này là Kyogre. - Compound Eyes:Tăng chính xác cho pokemon khi giao đấu. Ở ngòai trận đấu nó có tác dụng dễ gặp pokemon có giữ item hơn nếu đặt nó lên đầu party. Pokemon có chiêu này: Venonat, Yanma, Nincada, Butterfree. - Flame body: trong trận đấu nó có tác dụng là nếu pokemon đối phương dùng đòn physical tấn công thì có cơ hội làm nó bị cháy (burn). Ngòai trận đấu nó có tác dụng làm trứng nở nhanh hơn nếu đặt pokemon này lên đầu party. Pokemon có khả năng này: Magma, Magby, Slugma, Magcago. Phần này bạn có thể xem chi tiết ở bài viết phía trên.

9/ Nature:

Nature cũng là 1 thứ góp phần làm nên các chỉ số stat của pokemon. Mỗi pokemon sẽ có 1 lọai nature. Nature sẽ giúp tăng 1 stat nhất định, giảm 1 sat nhất định hay giữ nguyên base stat. Điều này rất cần khi bạn chọn pokemon. Ví dụ: Steelix có chỉ số Defense rất cao nhưng nếu nó mang nature Hasty thì defense của nó sẽ giảm và speed của nó tăng, nhưng con này speed rất tệ nên hóa ra bạn chẳng được lợi gì cả.

Sau đây là danh sách các nature:

NATURE.............TĂNG......................GI�� �M Lonely..................Attack..................De fense Brave...................Attack..................Sp eed Adamant..............Attack..................Speci al Attack Naughty...............Attack..................Spec ial Defense Bold.....................Defense.................A ttack Relaxed...............Defense.................Spee d Impish..............Defense.................Specia l Attack Lax.................. Defense.................Special Defense Timid..............Speed......................Atta ck Hasty..............Speed......................Defe nse Jolly................Speed......................Sp ecial Attack Naive..............Speed.......................Spe cial Defense Modest...........Special Attack...........Attack Mild................Special Attack............Defense Quiet..............Special Attack............Speed Rash...............Special Attack............Special Defense Calm...............Special Defense.........Attack Gentle.............Special Defense.........Defense Sassy..............Special Defense.........Speed Careful............Special Defense.........Special Attack

10/ Trong khi thi đấu:

Đây là phần quan trọng nhất khi chơi pokemon. Bạn sẽ tung ra pokemon để giao đấu với các trainer (người huấn luyện) hay các pokemon hoang dã, hay trong các trận đấu trong battle tower…. Đây là 1 số chú ý và kinh nghiệm khi giao đấu: - Chọn pokemon thích hợp, có đòn super effective với pokemon địch. Ví dụ đối phương có con Bulbasaur thì bạn có thể cho con Snorunt có đòn ice Beam ra… - Nếu pokemon của bạn chênh lệch (ở đây muốn nói yếu hơn) khá nhiều so với đối thủ hãy dùng các đòn status sẽ rất có ích, hoặc thử vận may dùng các đòn one hit KO (là những đòn nếu bị tấn công sẽ mất hết HP cho dù pokemon của đối phương mạnh cỡ nào những đòn này thường chính xác rất thấp) - Phục hồi cho pokemon của bạn nếu dính các đòn status. Ví dụ nếu dính độc thì dùng Antidote, bị cháy (burn) thì dùng Burn heal…. - Bạn nên thay đổi pokemon nếu thấy pokemon hiện đang giao đấu không hiệu quả. Khi thay coi như bạn đã ra đòn nên pokemon ra sau sẽ không được đánh trong lần này mà phải sang lượt kế.Nếu speed của nó cao thì sẽ được đánh trước, Đòn Baton Pass là đòn có thể thay pokemon mà pokemon sau khi ra có thể tham gia ngay vào lượt đánh mà không cần đợi đến lượt kế. - Khi thắng 1 pokemon của địch, pokemon của bạn sẽ được nhận điểm exp, mỗi pokemon khác nhau với lv khác nhau sẽ cho exp khác nhau. Khi đủ số exp yêu cầu pokemon sẽ lên lv kế tiếp. Nếu bạn đấu trong battle tower,…. Thì sẽ không nhận được exp. Khi đánh thắng 1 trainer (không phải trong các nơi như battle tower) bạn sẽ được nhận tiền để mua item… - Trong các trận đấu đôi bạn cần phối hợp, hỗ trợ giữa các pokemon. Ví dụ dùng đòn Helping Hand để tăng sức tấn công cho pokemon thứ hai của mình hay pokemon của bạn cùng thi đấu. Nếu bạn dùng đòn Earthquake mà con pokemon của bạn thuộc hệ flying thì sẽ không ảnh hưởng gì (đòn này khi ra tất cả các pokemon đều bị dính), hay nếu pokemon của bạn có abilities là Water Absorb thì khi dùng chiêu Surf sẽ chẳng bị ảnh hưởng mà con được phục hồi Hp( đòn Surf ở các bản R/S/E… thì chỉ địch bị tấn công nhưng trong bản D/P thì cả pokemon của mình cũng bị dính) và còn rất nhiều cách phối hợp khác bạn sẽ tìm ra khi chơi pokemon. Nhưng nếu bạn không thể phối hợp 2 pokemon của mình tấn công để đạt hiệu quả cao cũng không sao, nếu pokemon của bạn mạnh thì vẫn có thể chiến thắng nhanh chóng.

11/ Pokedex:

Pokedex là nơi lưu giữ tất cả thông tin về pokemon sau khi bạn đã bắt được. Tra thông tin trên pokedex bạn sẽ biết đôi nét về pokemon, hệ pokemon, vị trí phân bố các pokemon… Việc hòan thành pokedex là 1 công việc khác quan trọng khi chơi các game pokemon lọai này, hãy cố gắng thu thập đủ các lọai pokemon nhé. Hiện nay có tất cả là 493 lọai pokemon nếu bạn chơi bản D/P, và 386 lọai nếu chơi các bản khác.

Mình cũng nói thêm về cách xem thông tin pokemon của mình trong party. Trong party của bạn sẽ có tối đa 6 pokemon bạn có thể mang theo, chọn 1 pokemon và thông tin về pokemon này sẽ xuất hiện bao gồm hệ pokemon, chi số ID của pokemon, nature, các chỉ số stat, các move đang có, ribbon….

12/ Item:

Item là những thứ để giúp cho pokemon của mình mạnh hơn hay đơn giản chỉ để bán lấy tiền. Có các lọai item như sau: medicine (thuốc chữa trị cho pokemon), các hold item giúp pokemon mạnh thêm, các item bán lấy tiền, các hóa thạch, các item dùng cho việc tiến hóa của pokemon…

Một số item có thể mua ở shop, siêu thị, một số do bạn nhặt trên đường đi, một số cho người khác cho… Bạn hãy tìm những item cần thiết. Nếu chơi các bản trước thì các item bạn để trong túi (bag) sẽ có giới hạn cho nên cấn lựa chọn kỹ các bản sau thì bag có thể đựng nhiều item hơn nên bạn có thể không lo lắng về chuyện này.

13/ Berry:

Berry là những trái cây, hoa quả bạn có thể nhặt trên đường đi, rồi sau đó trồng lại để có thể có nhiều hơn. Một số berry có tác dụng giống như các thuốc chữa trị cho pokemon, một số khác có tác dụng đặc biệt chỉ riêng berry này mới có. Trong các bản có cuộc thi pokemon Contest thì berry còn là thứ làm nên các đồ ăn cho pokemon để tăng các chỉ số beauty, cool, smart… (pokeblock hay poffin). Chi tiết về các lọai berry bạn có thể xem ở các topic khác trong forum

14/ TM, HM:

Một pokemon chỉ tự học được 1 số đòn move thôi nên muốn pokemon mình có những đòn mạnh thì bạn cần dạy cho nó các TM. Các TM có thể mua ở siêu thị, nhặt được, hay do người khác cho…

HM cũng là các đòn move nhưng những đòn này có mục đích chính là sử dụng ngòai trận trận đấu để giúp cho chuyến phiêu lưu của bạn. Bạn phải lấy đủ các HM nếu muốn đến được Elite four và dạy cho pokemon của mình. Thông thường ở mỗi bản có từ 7 đến 8 HM, bạn đừng lo vì không lấy được Hm vì trong các bài hướng dẫn đều có chỉ nơi lấy các HM này. Lưu ý dù đã có HM và dạy cho pokemon nhưng bạn có thể sẽ chưa sử dụng ngay được vì nó yêu cầu phải có huy hiệu cần thiết mà gym leader cho bạn nên nếu bạn xài không được Hm thì có thể bạn chưa lấy được huy hiệu mà nó yêu cầu. Một vài tên các HM: Cut (cắt cây đặc biệt), Fly (bay), Surf(để đi trên sông, biển..)…Một lưu ý là Hm có thể xài lại nhiều lần không bị mất giống TM

15/ Key item:

Key item là những item đặc biệt không bị mất, bạn sẽ nhận được key item ở những nơi đặc biệt, khi nói với những người đặc biệt… Key item là những item cần thiết nếu bạn muốn hòan thành game, một vài key item sẽ giúp ích trong chuyến phiêu lưu của bạn ví dụ như xe đạp, town map… Trong các hướng dẫn cũng sẽ chỉ những nơi lấy các key item này.

16/ Effort Value (EV):

Như đã nói ở trên đây là 1 thứ góp phần làm nên chỉ số stat của pokemon. Sau khi đánh thắng 1 pokemon thì pokemon địch sẽ cho bạn EV point. Mỗi lọai pokemon sẽ cho 1 số EV point nhất định của 1 số stat nhất định. Khi pokemon có 4 EV point thì sẽ cộng 1 point vào stat tương ứng. Ví dụ pokemon của bạn đã có 4 EV point của Hp thì trong lần lên lv kế sẽ được cộng 1 vào chỉ số HP. Nhưng mỗi stat sẽ có giới hạn số EV point và tổng EV point của các stat cũng giới han. Cho nên nếu mới bắt đầu chơi thì bạn cũng không cần quá quan tâm về vấn đề này. Bởi vì stat tăng nhờ EV cũng chỉ thêm ít thôi không quá nhiều.

Tóm lại là nếu bạn muốn pokemon mình thêm defense thì kiếm các pokemon như Aggron, Golem, Steelix... đánh HP: Azumarill, Exploud, Lapras, Nidoqueen... Attack: Bagon, Breloom, Dragonite, Nidoking... Speed: Aerodactyl, Crobat, Jumpluff, Pidgeot... Sp Atk: Alakazam, Camerupt, Charlizard, Porygon... Sp Def: Latias, Ludicolo, Slowking, Tentacruel, Umbreon...

17/ Individual Value (IV):

Đây cũng là thứ giúp pokemon tăng các chỉ số stat. Khác với EV, IV có những giá trị xác định không thay đổi đối với pokemon. Mỗi pokemon sẽ có 1 IV riêng, ngay từ khi sinh ra (nếu bạn cho nở từ trứng), hoặc khi bạn bắt 1 pokemon hoang dã thì nó cũng có 1 giá trị IV riêng, luôn luôn không đổi. Tương tự EV, IV cũng không là 1 vấn đề nghiêm trọng lắm, stat tăng bởi IV cũng không nhiều. Tuy nhiên nếu bạn gặp 1 đối thủ ngang tài ngang sức thì phải cần quan tâm đến chỉ số này. Ví dụ 2 con pokemon cùng lv, EV point giống nhau, nature giống nhau, cùng ra 1 đòn thì con nào có IV attack (spAtk, …) mạnh hơn sẽ thắng (IV cũng có những giá trị khác nhau cho từng lọai stat). Một phần liên quan đến IV nữa là đòn Hidden Power, đòn này sẽ có type thay đổi tùy theo chỉ số Iv riêng của từng pokemon, dựa vào các giá trị IV đối với từng lọai stat thì đòn này sẽ có type tương ứng. Do vậy mà pokemon của bạn khi học đòn này có lúc bạn sẽ thấy cho 2 con pokemon dùng hidden power để tấn công cùng 1 con pokemon thì có con đạt super effective, có con lại là not very effective là vì vậy.

IV không như EV, bạn khó mà biết được các chỉ số này cụ thể mà không dùng các chương trình như hack tool hỗ trợ. Tuy nhiên trong game cũng có 1 cách giúp bạn dự đoàn được IV của pokemon. hãy nhìn vào dòng giới thiệu khi xem trang đầu về thông tin của pokemon trong party của bạn (phần ghi nature, nơi gặp...). Sẽ thấy có 1 dòng ngắn như: Loves to eat, Often dozes off... Từ những dòng này bạn có thể đoán được IV của pokemon: Chi tiết: Dòng thông tin-IV Stat-Giá trị

Loves to eat. HP 0 Often dozes off. HP 1 Often scatters things. HP 2 Scatters things often. HP 3 Likes to relax. HP 4 Proud of its power. Attack 0 Likes to thrash about. Attack 1 A little quick tempered. Attack 2 Likes to fight. Attack 3 Quick tempered. Attack 4 Sturdy body. Defense 0 Capable of taking hits. Defense 1 Highly persistent. Defense 2 Good endurance. Defense 3 Good perseverance. Defense 4 Likes to run. Speed 0 Alert to sounds. Speed 1 Impetuous and silly. Speed 2 Somewhat of a clown. Speed 3 Quick to flee. Speed 4 Highly curious. Special Attack 0 Mischievous. Special Attack 1 Thoroughly cunning. Special Attack 2 Often lost in thought. Special Attack 3 Very finicky. Special Attack 4 Strong willed. Special Defense 0 Somewhat vain. Special Defense 1 Strongly defiant. Special Defense 2 Hates to lose. Special Defense 3 Somewhat stubborn. Special Defense 4

18/ Evolution (sự tiến hóa)

Tiến hóa là một điều thú vị và cần thiết đối với pokemon. Không phải tất cả pokemon đều tiến hóa. Có pokemon không tiến hóa, có pokemon thiến hóa 1 cấp, có pokemon tiến hóa 2 cấp, có pokemon tiến hóa thành nhiều dạng khác nhau. Thông thường khi pokemon của bạn tiến hóa thành pokemon mới thì các chỉ số stat sẽ thay đổi tương ứng với pokemon đó, và pokemon khi đã tiến hóa sẽ mạnh hơn so với pokemon chưa tiến hóa và nếu bạn hạ được những pokemon tiến hóa thì sẽ kiếm được nhiều exp hơn pokemon chưa tiến hóa cùng lv.

Có rất nhiều lọai tiến hóa: - Tiến hóa đơn giản nhất là khi đã lên được 1 lv nhất định. Ví dụ như Bulbasaur tiến hóa thành Ivysaur ở lv 16. - Tiến hóa bằng cách dùng đá tiến hóa. Ví dụ như Vulpix tiến hóa thành Ninetales khi dùng fire stone, Pikachu thành Raichu khi dùng Thunder stone… - Tiến hóa bằng cách trao đổi (trade): sau khi trao đổi các pokemon này sẽ tiến hóa. Có 2 lọai là: trade không cần cho giữ item và trade giữ item. Ví dụ: Machop thành Machamp, Seadra khi cho giữ Dragon Scale rồi trade sẽ tiến hóa thành Kingdra. - Tiến hóa bằng happiness: khi pokemon đã max happiness thì nó sẽ tiến hóa khi lên lv kế. Để tăng happiness cho pokemon bạn có thể cho giữ Soothe bell, cho ăn các vitamin như iron, zinc, calcium, protein…Ví dụ Golbat thành Crobat. - Tiến hóa khi huấn luyện vào ban ngày/ đêm: Eevee sẽ tiến hóa thành Espon hoặc Umbreon nếu sau khi đã max happiness, bạn huấn luyện nó lên lv vào ban ngày (đêm), Gligar tiến hóa thành Gliscor nếu cho giữ Razor Fang và huấn luyện vào ban đêm…. - Tiến hóa khi max beauty: Feebas khi đã max beauty sẽ tiến hóa thành Milotic nếu lên lv kế Nếu bạn chơi D/P sẽ có những cách tiến hóa mới: - Tiến hóa khi pokemon đã học được đòn yêu cầu. Ví dụ: Tangela tiến hóa thành Tangrowth nếu đã học Ancient Power - Tiến hóa khi huấn luyện ở 1 nơi nhất định. Ví dụ Magneton tiến hóa thành Magnezone nếu huấn luyện ở Mt Coronet

Bạn có thể xem thêm về phần tiến hóa trong các topic khác của forum

19/ Pokemon Contest:

Cái này chỉ có Hoen và Sinnoh mới có. Bạn sẽ tham gia vào cuộc thi này để có thể lấy 1 sao trên trainer card. Có 5 lọai để bạn thi: cool, beauty, smart, tough, cute. Và có bốn cấp bậc: normal, super, hyper, master. Thắng normal rank bạn mới chơi tiếp super rank và thắng super rank bạn mới chơi hyper rank được. Nếu chơi các bản R/S/E thì chỉ có 2 phần: phần “xem mắt” và phần trình diễn move Nếu chơi D/P thì có thêm phần nhảy Dancing - Xem pokemon: khán giả sẽ xem pokemon của bạn và đánh giá theo lọai pokemon contest mà bạn chơi. Ví dụ bạn đăng ký Cool contest thì khán giả sẽ đánh giá cool của pokemon bạn. Để tăng cool, beauty… bạn cần cho pokemon ăn pokeblock hay poffin tương ứng và có chất lượng, chỉ số càng cao thì càng sễ thắng. (nếu chơi D/P bạn còn được trang điểm cho pokemon của mình) - Trình diễn move: mỗi move sẽ được phân thành 5 lọai trên, tác dụng nó như thế nào khi trình diễn bạn sẽ biết khi xem thông tin về move đó, trình diễn move đúng lọai đang chơi sẽ được 1 sao, nếu đủ sao sẽ được cộng thêm điểm - Dancing: là phần chỉ có ở D/P, bạn sẽ bắt chước theo các pokemon để nhảy và được 1 lần nhảy cho các pokemon còn lại nhảy theo

20/ Egg:

Có những pokemon mà muốn có bạn phải cho nở từ trứng. Hãy cho 2 pokemon cùng lọai khác giới tính vào day care, hoặc 1 con ditto với 1 con pokemon khác vào, một thời gian sau bạn sẽ có trứng. Đi đúng số bước qui định trứng sẽ nở. Một phần khá thú vị khi cho pokemon nỡ từ trứng là nó có thể học được các move của bố mẹ. Do đó nếu cho 2 pokemon có những đòn mạnh vào thì trứng nở ra sẽ có cơ hội học được các đòn đó. Ngòai ra có những move mà pokemon không thể học nếu không nở từ trứng (Egg move), trong đó có những move rất mạnh, hiếm. Ví dụ như đòn Volt Tackle của Pichu nếu cho 1 con Pikachu có giữ light ball với 1 con pikachu khác giống vào day care…