Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024

Hiện nay, X quang là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn tiên tiến, chuyên sâu, với độ chính xác cao giúp chẩn đoán các bệnh lý về phổi hoặc xương. X quang phổi là một xét nghiệm thường quy, giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý. Vậy cách đọc phim x quang phổi như thế nào?

Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024

Một số điểm lưu ý khi chụp X quang phổi

Chụp X quang phổi bao gồm chụp phim thẳng và phim nghiêng. Có 2 ngoại lệ để không phải chụp phim nghiêng

  • Ngoài phim thẳng: các kỹ thuật khác chụp khó khăn hoặc không thể thực hiện được
  • Mục đích sàng lọc: hoặc kiểm tra khi bệnh nhân vào viện.

Kỹ thuật chụp

  • Tư thế bệnh nhân sao cho tia đi chụm, không quay bệnh nhân, để tay bệnh nhân sao cho xương bả vai bệnh nhân ở ngoài lồng ngực
  • Bệnh nhân hít sâu sao cho đạt được 95% dung tích toàn phổi, do đó có thể đánh giá được độ sáng của phổi, so sánh được độ sáng của nhu mô giữa hai lần chụp và nhận định chính xác sự tăng hoặc giảm sáng của nhu mô phổi là do bệnh gây ra chứ không phải do kỹ thuật chụp khác nhau
  • Thời gian chụp càng ngắn càng nhìn rõ nhu mô phổi sau tim
  • Đối với bệnh nhân nặng cân, phải làm giảm sự tán xạ tia xuống tối thiểu. Nói chung, mặc dù đã áp dụng tốt các nguyên tắc nêu trên, hình ảnh của trung thất vẫn không rõ

\==>> Xem thêm: Các vấn đề an toàn khi chụp X quang

Tiêu chuẩn đánh giá phim đạt chuẩn kỹ thuật chụp

  • Cân đối: đường liên mỏm gai cột sống chia đôi đường kết nối 2 đầu trong xương đòn
  • Xương bả vai ra ngoài lồng ngực
  • Trông thấy đốt sống cổ VI - VII ở phía trên, phía dưới thấy 2 góc sườn hoành, xương sườn XII, hai bên thấy phần mềm lồng ngực
  • Bệnh nhân hít sâu: vòm hoành phải ngang mức cung sau xương sườn X
  • Bệnh nhân nín thở: không rung, bờ xương rõ nét
  • Tia không non, không già: Trông thấy 4 đốt sống ngực đầu tiên, phim nghiêng: bờ xương ức, sườn rõ nét

Cách đọc phim X quang phổi

Xác định vị trí tổn thương

  • Theo giải phẫu X quang: Thuỳ và phân thuỷ
  • Theo vùng X quang
    • Vùng rốn phổi: chỗ chia nhánh của động mạch phổi và tĩnh mạch phổi
    • Từ cực trên và cực dưới của rốn phổi 2 bên, kẻ 2 đường ngang chia phổi ra 3 vùng, vùng dưới đòn và vùng cạnh tím. Nếu đọc theo vùng thì cần xác định theo các khoảng gian sườn phía trước

Mô tả tính chất của tổn thương

Tổn thương sáng hoặc mờ: nếu là tổn thương ở nhu mô phổi thì có liên quan đến các vân ở phổi. Nếu là tổn thương ở màng phổi, thì không có các vân phổi. + Tính chất mờ: mờ đậm hay nhạt, thuần nhất, không thuần nhất hay tương đối thuần nhất? Ví dụ: . Mũ bàng màng xuong là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương là vôi. . Mờ thuần nhất trong tràn dịch màng phổi . Mờ không thuần nhất trong lao thâm nhiễm đỉnh phổi + Dạng tổn thương: mờ thành đám là mờ không có ranh giới rõ ràng. Bóng mờ: ranh giới tương đối rõ. Khối mờ: mờ đậm, ranh giới rõ - Tổn thương hang: là một vòng khép kín, lòng sáng. - Tổn thương nốt: đường kính < 10 mm. - Tổn thương u cục: đường kính từ 10 mm trở lên - Tổn thương xơ: mờ đậm kèm theo sự co kéo các tổ chức lân cận. Ví dụ: . Tổn thương dạng hang trong lao xơ hang . Tổn thương dạng nốt trong di bào ung thư thể kê . Tổn thương dạng u . Tổn thương dạng xơ trong lao xơ hoá thuỳ trên phổi trái

Chụp X quang là kỹ thuật phổ biến trong các phòng khám, cơ sở y tế. Hiện nay, các bệnh viện. Chất lượng hình ảnh X quang một phần phụ thuộc vào các chất lượng của hệ thống số hoá X quang. Phương Đông là đơn vị cung cấp máy chụp X quang đến từ hãng sản xuất Allengers, Carestream.

[gallery columns="4" link="file" ids="171486,171487,21588,21587,21589,21590,21591,21592,21593,21594,82609,82626"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="82558,82559"]

– Các tổn thương này lan rộng, hoại tử bã đậu => tạo hang (20-45%), hang thường có thành mỏng, có thể có mức khí-dịch (20%).

[gallery link="file" columns="5" ids="157639,157640,157641,157643,21547,82566,82595,82597,82598,82599,135030,149592,165988,165989,171700"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="98178,98179,98180,98181,98182"]

\=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="105254,105255,105257,105258"]

– Điển hình là các hang lớn với nhiều hang nhỏ xung quanh, thường ở hai bên và một bên có ưu thế, xung quanh là tổn thương thâm nhiễm, đông đặc.

[gallery columns="5" link="file" ids="82603,82604,82605,82606,82623"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="47212,47208,47211,47210"]

\=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="21568,21569,21580,21581"]

\=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="64879,64881,64883,64884,64885"]

– Hạch rốn phổi và trung thất thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

[gallery link="file" columns="4" ids="21555,21562,21564,21585"]

– Củ lao (Tuberculoma): + Gặp trong 5% các trường hợp, thường gặp trong lao sơ nhiễm hơn lao tái nhiễm. + 80% biểu hiện dạng nốt đơn độc, hình tròn hoặc bầu dục, xung quanh có các nốt vệ tinh. + Do tổn thương mô hạt, có thể gặp ở lao sơ nhiễm hay tái nhiễm + Biểu hiện dạng nốt phổi đơn độc, bờ rõ, kích thước có thể lên đến 4cm + Củ lao thường ngấm vôi nhưng ít khi tạo hang. Thường có những đốm vôi hoặc những vòng vôi hóa đồng tâm, nhờ đó giúp chẩn đoán phân biệt với K phổi.

[gallery link="file" ids="82617,34033,152919"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="54063,54062,54064"]

– Tràn dịch màng phổi thường tiến triển đến viêm mủ, khoang cặn màng phổi, ngấm vôi màng phổi.

[gallery link="file" ids="51414,51415,51410,51411,51412,51413"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="51406,51407,51408"]

– Rò phế quản màng phổi.

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="51402,51403"]

– Tổn thương đường dẫn khí có thể do hạch hoặc nhiễm khuẩn bên trong phế quản, gây xẹp phổi, ứ khí, xơ hóa, hẹp phế quản.

Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024

– Tiến triển sau điều trị: tạo xơ, vôi hóa, giãn phế quản và giảm thể tích phổi.

[gallery link="file" columns="4" ids="51383,51384,51385,51386,51387,51388,82616"]

– Biến chứng: đóng vôi hạch, nhiễm nấm trong hang lao, viêm mủ màng phổi.

[gallery link="file" ids="51389,51390,51391,51392,51393,82611"]

* Lao kê

– Chiếm khoảng 2% lao phổi nói chung. – Bệnh lao kê thể hiện sự lây lan qua đường máu của một bệnh nhiễm trùng lao không được kiểm soát, có thể gặp ở lao sơ nhiễm hay lao tái nhiễm. Dạng đầu tiên gặp ở trẻ em, dạng sau gặp ở người già, yếu, suy giảm miễn dịch. – Tổn thương dưới dạng vô số các nốt mô kẽ, kích thước đồng đều, đường kính 1-3mm, lan tỏa hai phế trường, ưu thế đáy phổi. – Ở người suy giảm miễn dịch, giai đoạn sớm hình ảnh giống người không bị suy giảm miễn dịch: đám mờ dạng nốt-lưới, tạo hang ở thùy trên. Giai đoạn sau đông đặc khoảng khí ở thùy phổi, mờ dạng nốt lưới, tràn dịch màng phổi, hạch lớn kèm hoại tử ở rốn phổi và trung thất.

[gallery link="file" columns="4" ids="21575,21572,21574,21596,82492,82590,82601,105099,153096,156766,165828"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="72958,72959,72960,72961,72962"]

\=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="82561,82562"]

– Phân biệt: + K di căn thể kê: nốt mờ tập trung nhiều ở phía thấp của trường phổi, các nốt kích thước không đều.

Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024
+ Bệnh bụi phổi: tập trung nhiều ở rốn phổi và tỏa xuống đáy phổi, thường xảy ra ở những người có yếu tố tiếp xúc với bệnh bụi phổi

Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024

+ Ứ huyết phổi do bệnh tim: nốt mờ kích thước không đều, tập trung ở rốn phổi tỏa ra xung quanh, kèm theo hình tim bệnh lý.

Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024

* Lao màng phổi

– Lao màng phổi thường biểu hiện dưới dạng tràn dịch màng phổi, mủ màng phổi hoặc dày màng phổi. – Dày màng phổi lan tỏa và dính kèm vôi hóa xảy ra trong các trường hợp mãn tính.

[gallery link="file" columns="4" ids="46823,46824,46827,46826"]

* Phế quản phế viêm

– Từ ổ hoại tử đi vào phế quản, lan tràn hai phổi. – Có khi rất giống viêm phổi do phế cầu (phân biệt nhờ có bóng hang cùng bên tổn thương). – Tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán sớm.

Hướng dẫn đọc x quang lao phổi năm 2024

III. Chẩn đoán CLVT

– Hình thái tổn thương: nốt, hang, đông đặc nhu mô, giãn phế quản, xẹp phổi, vôi hóa, xơ.

* Tổn thương đông đặc

[gallery link="file" columns="5" ids="82568,156822,156823,165825,165826"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="83549,83550,83551,83552,83553,83554,83555,83556"]

* Tổn thương nốt

– Tổn thương nốt là loại tổn thương hay gặp nhất trong lao phổi hoạt động. Hầu hết là tổn thương nốt phối hợp với hang, nốt kết hợp đông đặc nhu mô. – Hình thái: nốt trung tâm tiểu thùy hình nụ cây, nốt phân bố tự nhiên và nốt quanh bạch mạch. – Dấu hiệu chồi cây (Tree in budd) + Giãn các tiểu phế quản trung tâm tiểu thùy, trong lòng chứa đầy dịch nhày, mủ… + Đó là các nốt đậm độ mô mềm, giới hạn rõ ở trung tâm tiểu thùy, đường kính 2-4mm, ở ngoại vi (cách bề mặt màng phổi 3-5mm), kết hợp với mờ phân nhánh dạng đường, có hơn một vị trí phân nhánh kế tiếp nhau, giống như chồi cây + Tổn thương kèm theo: viêm quanh tiểu phế quản

[gallery link="file" columns="4" ids="21558,156701,21559,21560,21582,64826,82571,156769"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="55108,55110,55111,55112"]

\=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="55363,55364,55366,55368,55369"]

* Củ lao

– Gặp trong 3-6% trường hợp. – Hình tròn hoặc bầu dục, bờ rõ hoặc không, kích thước 1-4cm, kèm theo hình tăng đậm (thâm nhiễm) mô xung quanh gọi là tổn thương vệ tinh.

[gallery columns="2" link="file" ids="21548,156828"]

* Hang lao

– Tổn thương hình hang có bờ mỏng hoặc hơi dày với bờ trong nhẵn đều, hiếm khi có mức hơi-dịch. – Xung quanh hang thường có tổn thương đông đặc nhu mô, thay đổi dạng xơ phổi và hình giãn phế quản cục bộ. – Dày màng phổi hay gặp ở vùng đỉnh. – Từ các hang lao, tổn thương có thể lan theo đường phế quản => phế quản phế viêm lao.

[gallery link="file" columns="5" ids="55114,55115,55116,55117,82469,82588,156703,156825,156826,156831"]

\=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="62313,62314,62315,62316,62317"]

\=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="82540,82541,82542,82543,82544"]

\=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="82546,82547,82548,82549,82550"]

* Lao kê

– Là thể lao lan theo đường máu, biểu hiện những nốt rất nhỏ đồng đều, đường kính 1-3mm, phân bố đều hai phổi, ưu thế ở đáy phổi.