Hướng dẫn lập hồ sơ kiểm sát án dân sự

Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cửa Lò tổ chức sinh hoạt chuyên đề về chuyên môn nghiệp vụ: “Kỹ năng lập hồ sơ kiểm sát vụ án hình sự ”

Sáng ngày 13/12/2022, Viện KSND thị xã Cửa Lò tổ chức sinh hoạt chuyên đề “Kỹ năng lập hồ sơ kiểm sát vụ án hình sự”. Chuyên đề do đồng chí Nguyễn Thị Thu Hương - Viện trưởng thực hiện với sự hỗ trợ về công nghệ thông tin của đồng chí Hoàng Anh Dũng - Kiểm tra viên và sự tham gia của 100% cán bộ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên làm công tác nghiệp vụ kiểm sát.

Hướng dẫn lập hồ sơ kiểm sát án dân sự

Toàn cảnh buổi sinh hoạt

Hàng năm Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cửa Lò thực hiện việc nộp lưu khoảng 40 đến 50 vụ án hình sự. Qua kiểm tra nhận thấy, việc xây dựng hồ sơ chưa được quan tâm đúng mức nên hồ sơ đưa vào lưu trữ không có sự thống nhất: có kiểm sát viên phân loại hồ sơ thành 5 tập, có kiểm sát viên phân loại thành 4 tập; trong mỗi tập tài liệu thì thứ tự sắp xếp khác nhau. Từ thực tế đó, để đảm bảo công tác lập, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định và hướng dẫn của ngành; giúp cho cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát. Phục vụ công tác của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa. Đánh giá công việc của Lãnh đạo đơn vị được phân công đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao và đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị; đồng chí Nguyễn Thị Thu Hương, Viện trưởng phổ biến nội dung, cách thức lập một hồ sơ kiểm sát vụ án hình sự nói chung để cán bộ, kiểm sát viên trong đơn vị đã tham gia thảo luận, thống nhất. Đã có 8 lượt ý kiến tham gia thảo luận và góp ý về từng nội dung cụ thể. Dựa vào Quyết định số 590/QĐ-VKSTC-V3 ngày 05/12/2014 và các ý kiến đã nêu, tất cả cùng thống nhất cách thức lập hồ sơ kiểm sát án hình sự tại đơn vị VKSND thị xã Cửa Lò thành 04 tập, bao gồm: Tập 1: Thủ tục tố tung; Tập 2: Tài liệu điều tra; Tập 3: Tài liệu kết thúc điều tra, truy tố, xét xử; Tập 4: Các tài liệu khác. Trong từng tập, đã thống nhất thứ tự sắp xếp các loại tài liệu cụ thể để kiểm sát viên có căn cứ thực hiện.

Kết luận tại buổi sinh hoạt chuyên đề, đồng chí Nguyễn Thị Thu Hương khắng định việc lập hồ sơ kiểm sát là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và liên tục của cán bộ nghiệp vụ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, yêu cầu mỗi Kiểm sát viên phải tiếp tục tự nghiên cứu và thực hiện theo đúng các nội dung của chuyên đề đã được thảo luận thống nhất. Đồng thời đồng chí yêu cầu cán bộ tổng hợp, cán bộ lưu trữ phải tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ trước khi nộp lưu giúp đơn vị quản lý tài liệu được chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả nhất./.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- Số: 264/QĐ-VKSTC Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 202

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ KIỂM SÁT

VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH,

KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT

NHÂN DÂN

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

  • Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
  • VP, V9, V10, V14, T1, T2, T3 VKSNDTC;
  • Các VKSND cấp cao;
  • Các VKSND cấp tỉnh;
  • Các VKSND cấp huyện;
  • Lưu VT, V9.

KT. VIỆN TRƯỞNG PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Nguyễn Duy Giảng

QUY ĐỊNH

VỀ LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT

CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, KINH DOANH,

THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-VKSTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định các vấn đề sau đây:

  1. Việc lập hồ sơ kiểm sát của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên (sau đây gọi chung là công chức) khi kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, việc giải quyết các vụ án, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
  2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát của người có nhiệm vụ, quyền hạn trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Đơn vị, bộ phận làm công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; làm công tác lưu trữ hồ sơ kiểm sát ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
  2. Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, công chức khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ;
  3. Người có thẩm quyền thẩm định, duyệt án, xem xét lại việc giải quyết vụ việc dân sự.

Điều 3. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát

  1. Tuân thủ quy định của pháp luật, các quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát.
  2. Bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác của ngành Kiểm sát nhân dân.
  3. Bảo đảm đầy đủ, khoa học, thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng.
  4. Hồ sơ kiểm sát phải thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin về vụ việc dân sự, việc giải quyết của Tòa án và hoạt động của Viện kiểm sát.
  5. Ưu tiên sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử nếu có cả hồ sơ kiểm sát bản giấy và bản điện tử.
  6. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Chương II LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT Mục 1. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH TẠI TÒA ÁN, VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở CẤP SƠ THẨM Điều 6. Lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

  1. Công chức lập hồ sơ kiểm sát ngay khi nhận được Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án (sau đây gọi chung là Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án) do Tòa án chuyển đến.
  2. Hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án gồm các tài liệu sau đây:
  1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; b) Phiếu kiểm sát Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; c) Tờ trình, báo cáo về việc kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;
  1. Kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Văn bản rút kiến nghị;

đ) Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị;

  1. Tài liệu do các bên tham gia hòa giải, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án cung cấp cho Viện kiểm sát;
  1. Tài liệu khác do Viện kiểm sát, Tòa án ban hành mà công chức thấy cần thiết.

Điều 7. Lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện

  1. Hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện gồm các tài liệu sau đây: a) Thông báo trả lại đơn khởi kiện của Tòa án; b) Phiếu kiểm sát thông báo trả lại đơn khởi kiện; Yêu cầu sao chụp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ;
  1. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp; Văn bản rút đơn khởi kiện;
  1. Tờ trình, báo cáo về việc kiến nghị thông báo trả lại đơn khởi kiện; về quan điểm của Viện kiểm sát đối với khiếu nại thông báo trả lại đơn khởi kiện của người khởi kiện; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;

đ) Văn bản khiếu nại của người khởi kiện, văn bản rút khiếu nại; Kiến nghị của Viện kiểm sát, văn bản rút kiến nghị;

  1. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp; Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện; Báo cáo, thông báo kết quả phiên họp;
  1. Các quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án;
  1. Tài liệu khác có liên quan. 2. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện và/hoặc kiểm sát việc Tòa án cùng cấp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện thì Viện kiểm sát cấp trên lập hồ sơ kiểm sát gồm các tài liệu sau đây:
  1. Tài liệu do Viện kiểm sát cấp trên ban hành, do Tòa án cùng cấp gửi cho Viện kiểm sát;
  1. Văn bản khiếu nại của người khởi kiện (lần 2, 3); tài liệu do người khiếu nại cung cấp cho Viện kiểm sát cấp trên;
  1. Tài liệu do Viện kiểm sát cấp dưới đã kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện gửi cho Viện kiểm sát cấp trên;
  1. Tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này mà công chức thấy cần thiết. Điều 8. Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm

Hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm gồm các tập tài liệu sau:

  1. Tập thủ tục tố tụng (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: a) Các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020;
  1. Các quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm ban hành mà pháp luật không quy định Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát nhưng cần thiết cho việc kiểm sát việc giải quyết vụ án (văn bản ủy quyền, biên lai nộp tạm ứng án phí...);
  1. Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); c) Báo cáo đề xuất việc giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;
  1. Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án; Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị;

đ) Văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; e) Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa; g) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bản dự thảo, bản chính thức); h) Bút ký phiên tòa (nếu cần thiết); i) Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa; k) Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa sơ thẩm; l) Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này);

  1. Báo cáo của Kiểm sát viên đề xuất kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án cấp sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;
  1. Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ và tài liệu, chứng cứ thu thập được (trường hợp Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm);
  1. Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm;
  1. Báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; Thông báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; r) Tài liệu khác có liên quan. Điều 9. Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm

Hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm gồm các tập tài liệu sau:

  1. Tập tài liệu Tòa án gửi cho Viện kiểm sát (Tập 1), gồm các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT- VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020;
  2. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
  1. Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này);
  1. Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án.
  1. Báo cáo đề xuất kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án cấp sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;

đ) Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ và tài liệu, chứng cứ thu thập được;

  1. Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm;
  1. Báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; Thông báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; i) Tài liệu khác có liên quan. 3. Tập tài liệu là cơ sở của việc kháng nghị, kiến nghị (Tập 3), gồm các loại tài liệu quy định tại các điểm b và c khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 8 Quy định này có trong hồ sơ vụ án, được công chức xác định là cần thiết, bảo đảm thể hiện đúng nội dung vụ án và là căn cứ để thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị.

Mục 2. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở CẤP PHÚC THẨM Điều 10. Lập hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn

  1. Hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn gồm các tài liệu sau: a) Đơn kháng cáo quá hạn; Bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn; Tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc kháng cáo quá hạn.
  1. Các văn bản thông báo, quyết định Tòa án gửi cho Viện kiểm sát theo Điều 15 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016.
  1. Các tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát, gồm: c1) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét kháng cáo quá hạn;

c2) Báo cáo đề xuất việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;

c3) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn;

  1. Tài liệu, chứng cứ do người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, đương sự khác cung cấp ở giai đoạn xét xử phúc thẩm.
  1. Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
  1. Biên bản, văn bản khác ghi nhận kết quả của việc tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
  1. Tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp cho Tòa án theo điểm g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  1. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm (Tập 5), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa;
  1. Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); c) Văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ;
  1. Báo cáo đề xuất việc giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;

đ) Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án, Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; Công văn, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm;

  1. Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa; g) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bản dự thảo, bản chính thức); h) Bút ký phiên tòa (nếu cần thiết); i) Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa; k) Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa phúc thẩm; l) Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này);
  1. Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; n) Thông báo phát hiện vi phạm đề nghị Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Tài liệu khác có liên quan. Điều 12. Lập hồ sơ kiểm sát việc xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm

Hồ sơ kiểm sát việc xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm gồm các tập tài liệu sau:

  1. Tập tài liệu về quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
  1. Tài liệu, chứng cứ là cơ sở ban hành quyết định tại điểm a khoản này; c) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này. 2. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án.
  1. Các tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 11 Quy định này, phù hợp với thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm và tham gia phiên họp phúc thẩm của Viện kiểm sát.
  1. Tập tài liệu do Tòa án cấp phúc thẩm ban hành (Tập 3) gồm các loại tài liệu sau:
  1. Tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập quy định tại khoản 4 Điều 11 Quy định này;
  1. Quyết định phúc thẩm; c) Tài liệu khác có liên quan. Mục 3. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở CẤP GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM Điều 13. Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm gồm các tập tài liệu sau:

  1. Tập tài liệu về đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự; Văn bản thông báo về vi phạm pháp luật của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Văn bản chuyển đơn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Giấy xác nhận nhận đơn của Viện kiểm sát;
  1. Đơn đề nghị hoãn thi hành án, các tài liệu về việc thi hành án; c) Thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới;
  1. Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án, Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; Công văn, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm;
  1. Thông báo về việc không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; k) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; m) Bút ký phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu cần thiết); n) Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; o) Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; p) Báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm trong trường hợp Tòa án không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc những vấn đề cần giải quyết sau phiên tòa;
  1. Tài liệu khác có liên quan. 4. Tập tài liệu Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Văn bản thông báo về thời gian mở phiên tòa, hoãn phiên tòa và thời gian mở lại phiên tòa; Giấy triệu tập đương sự đến phiên tòa;
  1. Quyết định giám đốc thẩm, Quyết định tái thẩm; Biên bản phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Tài liệu khác có liên quan. Điều 14. Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét kháng nghị của Chánh án Tòa án
  1. Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét kháng nghị của Chánh án Tòa án gồm các tập tài liệu sau:
  2. Tập tài liệu về kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự; Văn bản thông báo về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Kiến nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp dưới;
  1. Đơn đề nghị hoãn thi hành án, các tài liệu về việc thi hành án; Công văn yêu cầu hoãn thi hành án của Chánh án Tòa án;
  1. Tài liệu, chứng cứ mới được cung cấp, thu thập trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Quyết định thay đổi, bổ sung, rút Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án.
  1. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (trường hợp vụ án đã được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) (Tập 2), gồm các loại tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này.
  2. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Biên bản bàn giao hồ sơ; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án;
  1. Báo cáo đề xuất quan điểm của Viện kiểm sát về Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án; về việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị của Chánh án Tòa án; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;
  1. Báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm về những vấn đề cần giải quyết sau phiên tòa;
  1. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, l, m, n, o và q khoản 3 Điều 13 Quy định này.
  1. Tập tài liệu Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy định này.
  2. Vụ án đã được Viện kiểm sát thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng sau đó có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án mà chính Viện kiểm sát đó phải tham gia phiên tòa xem xét kháng nghị của Chánh án thì tài liệu nêu tại các mục 1, 1 và 1 khoản 1 Điều này được đưa vào hồ sơ kiểm sát quy định tại Điều 13 Quy định này, trừ trường hợp Kiểm sát viên khác được phân công nghiên cứu hồ sơ hoặc hồ sơ kiểm sát tại Điều 13 đã được đưa vào lưu trữ.

Việc sắp xếp hồ sơ phải bảo đảm phân định rõ thủ tục Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét kháng nghị của Chánh án Tòa án.

Mục 4. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO THEO THỦ TỤC ĐẶC BIỆT

Điều 15. Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

  1. Phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp xem xét kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  1. Phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
  1. Bút ký các phiên họp (nếu cần thiết); n) Các báo cáo, thông báo kết quả các phiên họp; o) Báo cáo đề xuất về những vấn đề cần giải quyết sau các phiên họp; p) Tài liệu khác có liên quan. 4. Tập tài liệu Tòa án xem xét kiến nghị theo thủ tục đặc biệt ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp, hoãn phiên họp và thời gian mở lại phiên họp;
  1. Văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  1. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị kiến nghị;
  1. Tài liệu khác có liên quan. Điều 16. Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia các phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
  1. Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia các phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm các tập tài liệu sau:
  2. Tập tài liệu về yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt;
  1. Tài liệu, chứng cứ mới do các cơ quan có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt cung cấp; tài liệu về việc thi hành án;
  1. Tài liệu khác có liên quan.
  1. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 2), gồm các loại tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy định này.
  2. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát tham gia các phiên họp trong thủ tục đặc biệt (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Biên bản bàn giao hồ sơ; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án;
  1. Báo cáo đề xuất quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo;
  1. Phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
  1. Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, g, l, m, n, o và p khoản 3 Điều 15 Quy định này.
  1. Tập tài liệu Tòa án xem xét yêu cầu, kiến nghị, đề nghị theo thủ tục đặc biệt ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau:
  1. Văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
  1. Các tài liệu quy định tại các điểm a, c và d khoản 4 Điều 15 Quy định này.
  1. Vụ án đã được Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo không kiến nghị theo thủ tục đặc biệt nhưng sau đó có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này thì tài liệu nêu tại các mục 1, 1 và 1 khoản 1 Điều này được đưa vào hồ sơ kiểm sát quy định tại Điều 15 Quy định này, trừ trường hợp Kiểm sát viên khác được phân công nghiên cứu hồ sơ hoặc hồ sơ kiểm sát tại Điều 15 đã được đưa vào lưu trữ.

Việc sắp xếp hồ sơ phải bảo đảm phân định rõ thủ tục Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, trả lời không kiến nghị theo thủ tục đặc biệt và thủ tục Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

Mục 5. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ Điều 17. Lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu

  1. Hồ sơ kiểm sát việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với việc dân sự theo thủ tục đặc biệt gồm các tập và các loại tài liệu tương tự quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định này.

Chương III QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ KIỂM SÁT Điều 21. Quản lý hồ sơ kiểm sát tại đơn vị lập hồ sơ

  1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm nắm rõ tình hình, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động quản lý hồ sơ kiểm sát của công chức thuộc đơn vị mình.
  2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, công chức quản lý hồ sơ rà soát, sắp xếp lại tài liệu, đánh số thứ tự các tài liệu trong hồ sơ theo quy định; lập danh mục tài liệu trong hồ sơ; ghi đầy đủ thông tin trên bìa hồ sơ và quản lý hồ sơ chặt chẽ trước khi hồ sơ được chuyển đến bộ phận lưu trữ.
  3. Công chức đang quản lý hồ sơ kiểm sát phải bàn giao hồ sơ khi thay đổi nhiệm vụ, chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc theo quyết định của người có thẩm quyền.

Việc bàn giao hồ sơ phải được lập biên bản. Trường hợp người giao và người nhận thuộc cùng một đơn vị thì biên bản bàn giao được lập ít nhất 02 bản, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (01 bản lưu hồ sơ; 01 bản lưu tại bộ phận làm công tác văn phòng của đơn vị hoặc Văn phòng của Viện kiểm sát nếu đơn vị không có bộ phận làm công tác văn phòng). Trường hợp người giao và người nhận không thuộc cùng một đơn vị thì biên bản bàn giao được lập ít nhất 03 bản, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị bàn giao và đơn vị nhận bàn giao (01 bản lưu hồ sơ; 01 bản lưu tại đơn vị bàn giao; 01 bản lưu tại Văn phòng của Viện kiểm sát).

  1. Trường hợp đơn vị làm công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự ở Viện kiểm sát các cấp được sáp nhập, tách thì Thủ trưởng đơn vị bị sáp nhập, bị tách báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để tổ chức việc quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm sát.

Trường hợp giải thể, thành lập mới Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát bị giải thể, được thành lập mới báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để tổ chức việc quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm sát.

  1. Trường hợp hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ bị mất, hư hỏng, lộ, lọt thông tin, công chức phải báo cáo ngay Thủ trưởng đơn vị để tổ chức truy tìm, có biện pháp khắc phục hậu quả và xem xét, báo cáo việc xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của Ngành.

Điều 22. Đăng ký hồ sơ kiểm sát để lưu trữ

  1. Đơn vị nghiệp vụ đang quản lý hồ sơ kiểm sát đăng ký hồ sơ của đơn vị mình cần chuyển lưu trữ với đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ.
  2. Hồ sơ kiểm sát được tiếp nhận từ Viện kiểm sát khác thì phải được đăng ký lại tại Viện kiểm sát tiếp nhận hồ sơ.
  3. Việc đăng ký hồ sơ kiểm sát để lưu trữ được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ.

Điều 23. Lưu trữ hồ sơ kiểm sát

  1. Phòng Lưu trữ thuộc Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lưu trữ hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập hoặc nhận bàn giao.

Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện lưu trữ hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự do Viện kiểm sát đó lập hoặc nhận bàn giao.

  1. Việc bảo quản, bảo vệ, bảo mật, phục chế, hủy hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngành về lưu trữ hồ sơ.

Điều 24. Sử dụng hồ sơ kiểm sát

  1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự trước khi đưa vào lưu trữ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của công chức, người có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự đó.

Sau khi được lưu trữ, việc sử dụng, sao, trích hồ sơ kiểm sát phải được Viện trưởng Viện kiểm sát nơi đang lưu trữ hồ sơ hoặc người được Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền đồng ý.

Khi chuyển hồ sơ kiểm sát cho Viện kiểm sát cấp trên theo yêu cầu và khi nhận lại hồ sơ đều phải được lập biên bản, có xác nhận của Thủ trưởng các đơn vị giao, nhận hồ sơ.