Huyện tiên yên quảng ninh có bao nhiêu xã năm 2024

1. Quy định này hướng dẫn việc quản lý, phát triển, quy hoạch các đô thị, nông thôn, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.

2. Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn huyện Tiên Yên đảm bảo đúng theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Yên được phê duyệt.

3. Quy định này để làm căn cứ xác lập nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Yên.

Điều 2. Nguyên tắc lập Quy định quản lý

Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, được lập trên cơ sở nội dung đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, đã được UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ tại Quyết định số 3723/QĐ-UBND ngày 26/10/2021.

Nội dung Quy định quản lý được tuân thủ theo quy định tại Điều 9, Nghị định 44/2015NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.

Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Quy định này phải do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở phù hợp với các quy định của Pháp luật và các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài những quy định nêu trong Quy định này, việc quản lý quy hoạch, xây dựng còn phải tuân thủ các quy định khác của Pháp luật có liên quan.

PHẦN 2. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

Điều 3. Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý

1. Phạm vi, ranh giới:

Toàn bộ địa giới hành chính của huyện Tiên Yên, bao gồm 1 thị trấn Tiên Yên và 10 xã (Đại Dực, Điền Xá, Đông Hải, Đông Ngũ, Đồng Rui, Hà Lâu, Hải Lạng, Phong Dụ, Tiên Lãng, Yên Than), với tổng diện tích tự nhiên khoảng 651,7 km2. Ranh giới như sau:

- Phía Đông giáp huyện Đầm Hà.

- Phía Tây giáp huyện Ba Chẽ và huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.

- Phía Nam giáp huyện đảo Vân Đồn và thành phố Cẩm Phả.

- Phía Bắc giáp huyện Bình Liêu.

2. Quy mô dân số và đất đai:

- Quy mô dân số:

+ Dân số hiện trạng năm 2021: 53.168 người (bao gồm cả dân số quy đổi); Tỷ lệ đô thị hóa đạt 15%;

+ Đến năm 2030 khoảng 79.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi); Tỷ lệ đô thị hóa đạt 73%;

+ Đến năm 2040 khoảng 113.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi); Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76%;

- Quy mô đất đai:

+ Diện tích tự nhiên: 651,7 km2;

+ Đến năm 2030: Dự báo đất xây dựng toàn huyện khoảng 4.240 ha, bình quân 537m2/người; Đất xây dựng đô thị khoảng 1.330 ha bình quân 229m2/người. Đất xây dựng các điểm dân cư nông thôn khoảng 563 ha, bình quân đạt khoảng 268 m2/người.

+ Đến năm 2040: Dự báo đất xây dựng toàn huyện khoảng 6.146 ha bình quân 778m2/người. Đất xây dựng đô thị khoảng 1.556 ha bình quân 181m2/người. Đất xây dựng các điểm dân cư nông thôn khoảng 687 ha, bình quân khoảng 254 m2/người.

Điều 4. Quy định về các vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế.

1. Mô hình cấu trúc phát triển:

Mô hình phát triển không gian vùng huyện lựa chọn theo dạng hướng tâm, tuyến tính có phân cực, trong đó:

- Tâm phát triển là khu vực trung tâm đô thị Tiên Yên hiện hữu, có cấu trúc hoàn chỉnh, chức năng chính bao gồm hành chính, chính trị, thương mại dịch vụ, du lịch và dân cư.

- 02 hành lang phát triển bao gồm:

+ Hành lang Bắc – Nam kết nối với Lạng Sơn và các tỉnh phía Bắc thông qua QL4B và tuyến cao tốc Lạng Sơn – Quảng Ninh;

+ Hành lang Đông – Tây kết nối với các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh thông qua tuyến cao tốc Hạ Long – Móng Cái và QL 18, QL18 C.

- Hình thành 3 vành đai:

+ Vành đai phía Tây tập trung phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, logistic, bảo tồn cảnh quan rừng đầu nguồn;

+ Vành đai động lực tập trung phát triển trong các điểm đô thị, công nghiệp, trung tâm chuyên ngành;

+ Vành đai ven biển tập trung phát triển đô thị sinh thái, du lịch, phát triển trong điểm thủy sản, bảo tồn cảnh quan rừng ngập mặn.

- 05 phân vùng phát triển gồm: Vùng đô thị trung tâm; Vùng đô thị thị trấn mở rộng; Vùng phát triển nông nghiệp, bảo tồn, du lịch sinh thái; Vùng phát triển công nghiệp, dịch vụ; Vùng nông lâm nghiệp – sinh thái đồi núi phía Bắc.

Hình 1. Sơ đồ cấu trúc phát triển

Hình 2. Sơ đồ phương án phân vùng

2. Định hướng phát triển theo các phân vùng:

Phát triển vùng huyện thành 05 phân vùng như sau:

- Phân vùng 1: Vùng đô thị trung tâm; bao gồm thị trấn Tiên Yên (hiện hữu) và xã Tiên Lãng, quy mô diện tích 43,55 km2. Dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 23.000 người; năm 2040 khoảng 35.000 người. Tính chất, chức năng: Là đô thị trung tâm tập trung các cơ quan đầu não của huyện, các trung tâm giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, các trung tâm dịch vụ tổng hợp, các công trình công cộng có quy mô lớn có ý nghĩa toàn vùng; Là đầu mối giao thông quan trọng của huyện với liên kết đường bộ giữa giao thông đô thị và đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, liên kết giao thông đường thủy qua cảng Mũi Chùa; khu neo đậu tàu thuyền và logistics chủ yếu của huyện Tiên Yên.

Hình 3. Không gian Vùng 1

- Phân vùng 2: Vùng đô thị thị trấn mở rộng; bao gồm địa giới hành chính 2 xã Đông Ngũ và Đông Hải, quy mô diện tích 103,44 km2. Dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 21.000 người; năm 2040 khoảng 31.000 người. Tính chất, chức năng: Là khu vực công nghiệp và khu vực đô thị hóa mở rộng; Là cửa ngõ phía Đông của đô thị Tiên Yên với KCN Tiên Yên, các khu dân cư hiện hữu cải tạo, khu hỗn hợp dịch vụ kết hợp du lịch nghỉ dưỡng sinh thái ven biển và khu vực phát triển nông nghiệp hữu cơ, công nghệ cao.

Hình 4. Không gian Vùng 2

- Phân vùng 3: Vùng phát triển nông nghiệp, bảo tồn, du lịch sinh thái; bao gồm địa giới hành chính 02 xã Hải Lạng và Đồng Rui, quy mô diện tích 130,99 km2. Dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 13.000 người; năm 2040 khoảng 18.000 người. Tính chất, chức năng: Là khu cửa ngõ phía Tây của huyện Tiên Yên; Là khu vực phát triển các loại hình dịch vụ trên trục đường QL18 và QL4B; phát triển nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tối đa hệ sinh thái tự nhiên.

Hình 5. Không gian Vùng 3

- Phân vùng 4: Vùng phát triển công nghiệp, logistics, dịch vụ; bao gồm địa giới hành chính xã Yên Than, quy mô diện tích 51,5 km2. Dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 5.000 người; năm 2040 khoảng 7.000 người. Tính chất, chức năng: Là vùng phát triển dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái; đầu mối giao thông kết nối với Lạng Sơn và các tỉnh phía Bắc; phát triển công nghiệp, logistics gắn với phát triển nông, lâm nghiệp.

Hình 6. Không gian Vùng 4

- Phân vùng 5: Vùng phát triển nông, lâm nghiệp – sinh thái đồi núi phía Bắc; bao gồm địa giới hành chính 04 xã: Hà Lâu, Phong Dụ, Đại Dực và Điền Xá, quy mô diện tích 322,22 km2. Dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 17.000 người; năm 2040 khoảng 22.000 người. Tính chất, chức năng: Là khu vực bảo tồn sinh thái núi rừng, “lá phổi” cân bằng sinh thái; là vùng nông, lâm nghiệp sinh thái, khu vực cung ứng nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ; là vùng phát triển du lịch cộng đồng phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc.

Hình 7. Không gian Vùng 5

3. Các vùng kiểm soát phát triển:

- Khu vực rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển: Hạn chế tối đa việc chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng ngập mặn. Bảo vệ nghiêm ngặt khu vực rừng tự nhiên.

- Hành lang các tuyến sông: Đảm bảo hành lang cách ly bảo vệ sông và dự phòng khi có lũ.

- Khu vực an ninh, quốc phòng: Bảo vệ các quỹ đất an ninh, quốc phòng. Việc xây dựng tại các khu vực này và vùng phụ cận cần thỏa thuận với các cơ quan quản lý có liên quan theo quy định.

- Các khu di tích văn hóa lịch sử quan trọng: Lập danh mục cụ thể, xác định các giá trị và quy định ranh giới khu vực bảo tồn làm cơ sở định hướng cho hoạt động xây dựng, bảo vệ di tích theo Luật di sản.

- Khu vực cảnh quan có giá trị, khu vực sinh thái rừng: Bảo vệ, phát triển gắn với các dự án quy hoạch du lịch, khai thác các không gian cảnh quan sinh thái tự nhiên cho hoạt động cộng đồng.

- Kiểm soát và cấm mọi hoạt động xây dựng xâm phạm hành lang bảo vệ vùng thoát lũ; hành lang bảo vệ di tích văn hóa lịch sử; hành lang bảo vệ an toàn các tuyến hạ tầng kỹ thuật; hành lang dự trữ phát triển các tuyến hạ tầng; vùng cảnh quan sinh thái.

- Xây dựng công trình, kết cấu hạ tầng trong khu vực sản xuất nông nghiệp cần phải quy hoạch, thiết kế để đảm bảo không gian cảnh quan chung của vùng nông thôn.

4. Các không gian phát triển kinh tế:

  1. Không gian phát triển công nghiệp

- Định hướng không gian phát triển công nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Các vùng không gian phát triển công nghiệp gồm các Khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) được quản lý cụ thể theo Nghị định 82 của Chính phủ về Quy định quản lý KCN, Khu Kinh tế và các quy định khác của pháp luật. Các khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp không thuộc vị trí các KCN, CCN đã được xác định trong đồ án thì quản lý và thực hiện theo các quy định của quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xã;

- Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phải đi liền với xây dựng đồng bộ các cơ sở dịch vụ, điểm dân cư, tạo điều kiện sống và làm việc cho lao động ở các cụm công nghiệp;

- Cần lựa chọn các loại hình sản xuất xanh, sạch, hiệu quả kinh tế cao. Ưu tiên công nghiệp chế biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, công nghiệp sạch thân thiện môi trường. Cải thiện không gian cây xanh cảnh quan cho các khu vực công nghiệp;

- Các khu vực khai thác khoáng sản thực hiện khai thác theo Luật Khoáng sản, Quy hoạch sử dụng đất huyện Tiên Yên giai đoạn 2021-2030 và về sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường có liên quan.

- Khu công nghiệp Tiên Yên: quy mô đến năm 2030 là 100 ha, đến năm 2040 mở rộng diện tích khu công nghiệp đạt 350 ha; định hướng thu hút các ngành công nghiệp sạch như: Điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất gỗ và trang trí nội thất, chế biến nông lâm hải sản…

- Cụm Công nghiệp Yên Than: diện tích khoảng 70 ha, định hướng phát triển đa ngành, đa nghề, chế biến thô các sản phẩm từ gỗ, đồ gia dụng, nội thất từ gỗ; phục vụ di dời các cơ cở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp không phù hợp quy hoạch và gây ô nhiễm môi trường.

- Cụm công nghiệp Hải Lạng: diện tích khoảng 20,5 ha, định hướng phát triển đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời các cơ cở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp không phù hợp quy hoạch và gây ô nhiễm môi trường.

- Các điểm, đất sản xuất công nghiệp (tại xã Phong Dụ và Đông Hải) được định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp địa phương, công nghiệp sạch, có kiểm soát chặt chẽ yếu tố môi trường.

- Quy định về dải cách ly vệ sinh:

Tùy theo mức độ độc hại về môi trường, giữa các công trình công nghiệp và khu dân cư phải có dải cách ly vệ sinh. Chiều rộng dải cách ly phải đảm bảo khoảng cách theo quy định tối thiểu 10m.

- Quy định về bãi phế liệu, phế phẩm:

Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly theo quy định.

Hình 8. Sơ đồ định hướng phát triển công nghiệp huyện Tiên Yên đến năm 2040

  1. Không gian phát triển nông – lâm nghiệp

- Định hướng không gian phát triển Nông – Lâm nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tiên Yên giai đoạn 2021-2025; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh và của huyện;

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn, phát triển bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái và bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh lúa, lúa chất lượng cao, cây dược liệu, cây ăn quả, chăn nuôi tôm, gà tập trung nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng và phát triển nhanh các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa tập trung ở những vùng có tiềm năng. Giai đoạn 2021-2030, hình thành khu Lâm nghiệp công nghệ cao (đề xuất tại Yên Than) với quy mô khoảng 50 ha; bố trí cụm sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Đông Ngũ và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tại Đông Ngũ, Đông Hải. Giai đoạn 2030-2040, phát triển các các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung này thành các khu Nông nghiệp công nghệ cao

Hình thành các vùng phát triển lâm nghiệp kết hợp trồng cây nông nghiệp – dược liệu dưới tán rừng tại các xã Đông Hải, Đông Ngũ, Yên Than; Vùng phát triển lâm nghiệp kết hợp trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại xã Hà Lâu; Vùng phát triển lâm nghiệp kết hợp trồng cây ăn quả tại xã Đông Hải, Đông Ngũ, Yên Than, Tiên Lãng; Vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng cây ăn quả tại xã Đồng Rui; Vùng phát triển trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ - dược liệu tại xã Tiên Lãng; Vùng trồng chè hoa vàng tại xã Hà Lâu.

- Phát triển các khu chăn nuôi tập trung tại các xã Phong Dụ, Yên Than, Tiên Lãng, Đông Hải; Khu vực nuôi trồng thủy hải sản công nghệ cao tại xã Hải Lạng; trang trại sản xuất giống tại xã Đông Ngũ.

- Phát triển khai thác hải sản bền vững, thực hiện chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Khoanh vùng các khu vực rừng ngập mặn bảo tồn hệ sinh thái và các khu vực bảo vệ nguồn lợi ngán.

- Hình thành các trung tâm hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Trung tâm nghiên cứu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao tại xã Hải Lạng; Trung tâm hỗ trợ phát triển chế biến lâm sản tại CCN Yên Than; Trung tâm hỗ trợ phát triển nông nghiệp tại xã Hà Lâu.

Hình 9. Định hướng phát triển không gian nông nghiệp

  1. Không gian phát triển thương mại

- Định hướng không gian phát triển thương mại dịch vụ phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Quảng Ninh và các Quy hoạch khác có liên quan;

Bố trí cụm các công trình dịch vụ thương mại cấp đô thị tại khu vực cửa ngõ, trên các trục đường hướng tâm và vành đai quan trọng, giao lộ của các tuyến đường, trên các quảng trường giao thông lớn, quảng trường trước các công viên cây xanh. Tại nút các nút giao quốc lộ, hình thành tổ hợp trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí cấp vùng, phục vụ không chỉ cho huyện Tiên Yên mà cho cả vùng lân cận. Các trung tâm thương mại cấp đô thị tối thiểu 1,5ha/ công trình; chợ dân sinh tối thiểu 0,2 ha/ công trình.

Khuyến khích phát triển thương mại điện tử đẩy mạnh xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Tiên Yên.

  1. Không gian phát triển du lịch

- Định hướng phát triển ngành du lịch phải tuân thủ theo luật, các quy định hiện hành về du lịch, di sản văn hoá và các Quy hoạch; Chiến lược; Chương trình phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh;

- Phát triển du lịch phải đảm bảo cân bằng sinh kế cho người dân, đảm bảo điều kiện sống cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (bao gồm cả khách du lịch, lao động phục vụ, các thành phần dân số không chính thức...);

- Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, gìn giữ các không gian xanh ven sông, rừng phòng hộ, đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt là tại tại 07 không gian du lịch trọng điểm của Tiên Yên gồm: (1) Trung tâm du lịch thương mại đặc sản thị trấn Tiên Yên; (2) Điểm du lịch sinh thái rừng ngập mặn (xã Đồng Rui); (3) Điểm du lịch “Huyền thoại Vua Gà – Thác Pạc Sủi” (Thôn Pạc Sủi, xã Yên Than); (4) Điểm du lịch sinh thái Trại Vải; (5) Điểm du lịch sinh thái kết hợp trồng cây nông, lâm nghiệp – dược liệu (xã Phong Dụ); (6) Điểm du lịch văn hóa cộng đồng (thôn Khe Lặc, Khe Lục) kết hợp nghỉ dưỡng xã Đại Dực; (7) Điểm du lịch hồ Khe Cát gắn với đền thờ Đức ông Hoàng Cần (xã Hải Lạng).

- Đối với các khu, điểm du lịch, khi có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phải có quy định cụ thể về hình thức kiến trúc cho từng khu vực.

Hình 10. Định hướng không gian phát triển du lịch

Điều 5. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn

1. Quy định quản lý hệ thống đô thị:

Định hướng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn huyện phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 và Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc Hội về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 và Nghị quyết 272022/UBTVQH15 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính & phân loại đơn vị hành chính;

* Giai đoạn đến năm 2030:

Đến trước năm 2030, vùng huyện trở thành đô thị loại III thị xã Tiên Yên bao gồm 06 phường nội thị (thị trấn Tiên Yên và 05 xã đạt tiêu chuẩn phường là: Tiên Lãng, Hải Lạng, Yên Than, Đông Ngũ, Đông Hải); 05 xã ngoại thị gồm (Điền Xá, Phong Dụ, Đại Dực, Đồng Rui, Hà Lâu). Tỷ lệ đô thị hóa toàn vùng đạt khoảng 73 %.

* Giai đoạn đến năm 2040:

Vùng huyện ổn định là thị xã. Tỷ lệ đô thị hóa toàn vùng đạt khoảng 76%. Khu vực phát triển đô thị của Tiên Yên được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị xã và tận dụng tối đa lợi thế từ khung hạ tầng quốc gia. Không gian phát triển đô thị Tiên Yên tập trung ở vùng đồng bằng phía Đông, dọc QL4B và QL18. Thị trấn Tiên Yên hiện hữu là trung tâm toàn thị xã. Phát triển các khu đô thị mới tại khu vực Tiên Lãng, Đông Hải, Hải Lạng và Yên Than hỗ trợ phát triển cho đô thị lõi.

3. Quy định quản lý khu vực nông thôn:

Giai đoạn đến 2030, huyện có 5 xã bao gồm Hà Lâu, Phong Dụ, Đại Dực, Điền Xá, Đồng Rui.

- Quản lý và xây dựng các xã nông thôn theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 7 khoá X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn” với mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển”;

- Khu vực nông thôn được phát triển theo hướng cải tạo chỉnh trang các không gian hiện hữu, bổ sung các nhu cầu phát triển mới gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Phát triển các xã nông thôn theo mô hình xây dựng các khu trung tâm xã tập trung thành cụm công trình, đảm bảo bán kính phục vụ thuận lợi cho người dân. Các khu dân cư mới phát triển theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;

- Dành quỹ đất để bố trí các khu dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gắn với các khu thương mại, liên kết thuận lợi với khu vực sản xuất (Theo Quyết định số 676/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020);

- Đối với cảnh quan làng xóm, khu dân cư: cải tạo chỉnh trang các thôn, xóm trên cơ sở hiện có, tăng cường mật độ cây xanh tại các khu vực đất trống, các công trình xây mới theo kiến trúc truyền thống. Xây dựng nhà ở nông thôn nên sử dụng vật liệu địa phương, mật độ xây dựng thấp, nhà có nhiều cây xanh;

- Theo địa hình đặc thù của huyện có thể chia thành 2 mô hình xã nông thôn mới, ứng với các địa hình: (1) Mô hình xã nông thôn đồng bằng và (2) Mô hình xã nông thôn vùng đồi núi và trung du.

- Đối với khu làng xóm hiện hữu:

+ Kiểm soát phát triển đảm bảo được giữ được không gian định cư truyền thống về mật độ xây dựng, về tầng cao và mật độ xây dựng, mật độ cư trú; đồng thời bảo vệ được không gian nông nghiệp xung quanh

+ Bảo tồn các cấu trúc truyền thống gắn liền với các không gian tồn tại theo thiết chế văn hóa làng như đình làng, chùa, miếu… ; Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa khu vực dân cư và đồng ruộng trong phương thức sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích phát triển du lịch trải nghiệm nông nghiệp, homestay ở các tiểu vùng, tiểu vùng nông nghiệp truyền thống.

- Đối với khu dân cư nông thôn phát triển mới: Phát triển các khu dân cư nông thôn có quy mô phù hợp với nhu cầu phát triển đất ở của dân cư nông thôn và quy hoạch nông thôn mới. Khai thác hiệu quả các quỹ đất xen kẹp, phát triển các khu dân cư nông thôn đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các quỹ đất công cộng phục vụ dân cư.

- Đối với các khu vực có tiềm năng về cảnh quan, có giá trị về văn hóa, ưu tiên khai thác các loại hình du lịch xanh, du lịch trải nghiệm, du lịch cộng đồng và gắn kết được với các tuyến điểm du lịch trong tổng thể vùng huyện.

- Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng và các quy định có liên quan.

Điều 6: Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng

1. Hệ thống hạ tầng xã hội

  1. Trung tâm hành chính

Trung tâm hành chính cấp huyện (thị xã trong tương lai) được xây dựng trên cơ sở tổ chức lại trung tâm hành chính hiện nay theo mô hình hợp khối các công trình, dành quỹ đất dôi dư cho các chức năng công cộng (sinh hoạt cộng đồng, quảng trường trung tâm, cây xanh…), trong đó cải tạo, bảo tồn công trình Huyện ủy Tiên Yên. Di dời các trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng cũ không còn phù hợp tại thị trấn Tiên Yên đến trung tâm mới tại xã Tiên Lãng; quỹ đất hiện trạng được thu hồi và bố trí các chức năng khác phù hợp.

Trụ sở làm việc cơ quan hành chính các xã dự kiến thành phường được cải tạo, chỉnh trang và tái sử dụng thành trụ sở hành chính cấp phường. Hệ thống trụ sở làm việc các cơ quan hành chính cấp xã cơ bản được cải tạo chỉnh trang tại chỗ, đáp ứng điều kiện, môi trường làm việc; xây dựng mới trụ sở làm việc Công an xã (theo đề án của Công an tỉnh). Việc quy hoạch cụ thể thực hiện theo các đồ án quy hoạch nông thôn mới.

  1. Văn hóa, thể dục thể thao

- Cải tạo, nâng cấp các công trình, văn hóa, thể dục thể thao hiện hữu.

- Xây dựng Trung tâm Thể thao cấp huyện; xây dựng, nâng cấp nhà văn hóa cho 05 xã/thị trấn chưa có nhà văn hóa và nhà văn hóa chưa đạt chuẩn (xã Tiên Lãng, xã Hải Lạng, thị trấn Tiên Yên, xã Hà Lâu, xã Phong Dụ).

- Xây dựng nhà tập luyện và thi đấu thể thao đa năng thị trấn Tiên Yên, bể bơi trung tâm thị trấn phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân.

- Xây dựng Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, lưu trữ nguồn gen tại Tiên Yên, quy mô khoảng 20 ha.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất sân bóng đá kết hợp với các bộ môn khác cho 100% các xã. Xây dựng sân gôn phục vụ phát triển thể thao và du lịch.

- Quy hoạch các khu công viên, trung tâm văn hóa, thể dục thể thao cấp đô thị tại các trung tâm đô thị mới.

- Phát triển các khu công viên xanh hai bên bờ sông Tiên Yên, sông Phố Cũ; các vườn hoa, cây xanh tại các khu ở đáp ứng yêu cầu sử dụng. Hình thành một khu công viên văn hóa sinh thái đô thị nằm giữa khu đô thị Cống To với KCN Tiên Yên.

- Huy động các nguồn vốn để hoàn thiện, phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà văn hóa xã và thị trấn, các trung tâm văn hóa thông tin làng xã, bưu điện, thư viện, phòng truyền thống, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi giải trí.

  1. Giáo dục, nghiên cứu, đào tạo

- Xây dựng khu trung tâm nghiên cứu nuôi trồng thủy hải sản công nghệ cao gắn với khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao tại Hải Lạng (quy mô khoảng 15 ha).

- Nâng cấp, mở rộng, xây mới các trường học trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số trong các giai đoạn tiếp theo. Xây dựng trường THPT mới tại Đông Ngũ (quy mô khoảng 04 ha), xây mới trường giáo dục thường xuyên; dự trữ đất xây mới trường cao đẳng, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp.

- Hoàn thiện mạng lưới các trường tiểu học, mầm non trên địa bàn các xã, đảm bảo các tiêu chí về quy mô, chất lượng, bán kính phục vụ.

- Nâng cấp, mở rộng hoặc xây mới các trường theo hướng đạt chuẩn quốc gia.

- Đối với công trình giáo dục cấp đơn vị ở, cấp xã: Được xác định cụ thể theo các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng nông thôn và các quy hoạch xây dựng và đáp ứng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng.

  1. Trung tâm y tế, y tế xã

- Giữ nguyên quy mô của Trung tâm y tế huyện hiện nay là 150 giường đến năm 2025, định hướng cải tạo nâng cấp lên 250 giường vào năm 2030 đến 2040.

- Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo duy trì 100% số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã.

- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Chú trọng phát triển y học cổ truyền trên địa bàn phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và du lịch, khuyến khích phát triển vùng trồng cây dược liệu.

- Thu hút đầu tư xây dựng 01 viện dưỡng lão (khu dưỡng lão) với diện tích khoảng 03 ha.

- Cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới các trạm y tế xã (theo đề án ngành y tế).

  1. Các công trình văn hóa, di tích lịch sử

Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trên cơ sở đảm bảo tính nguyên vẹn, tôn trọng yếu tố gốc, sự bền vững, sự hài hoà của di tích với cảnh quan lịch sử - văn hóa của khu vực (Khu di tích lịch sử Khe Tù, Di tích lịch sử Cách mạng Đồn Cao, phố đi bộ, phố cổ,…)

Chú trọng xây dựng được các sản phẩm du lịch văn hóa lịch sử nổi bật nhằm tạo ra sự khác biệt, tăng tính hấp dẫn để thu hút du khách. Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng các tour, tuyến du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa.

2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật

  1. Giao thông:

Quy hoạch Giao thông huyện Tiên Yên phù hợp với Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam; Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch GTVT chuyên ngành đã được các cấp phê duyệt.

- Kết nối liên vùng: Dành quỹ đất để hoàn thiện hệ thống giao thông đối ngoại quốc gia qua địa bàn huyện, bao gồm: Cao tốc cao tốc Tiên Yên – Lạng Sơn (CT10) và nút giao thông khác mức với cao tốc Hạ Long - Móng Cái (CT06); Dự phòng phát triển cho đường sắt quốc gia ven biển đi song song với cao tốc Hạ Long –Móng Cái. Kết nối vùng huyện với quốc tế thông qua cảng Mũi Chùa.

- Giao thông đối ngoại:

* Đường bộ:

+ Cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái: Trên tuyến đoạn giao với đường ven biển Tiên Yên – Đầm Hà – Hải Hà – Móng Cái quy hoạch thiết kế 1 nút giao hoa thị phục vụ đi lại giao thông hai chiều lên và xuống cao tốc.

+ Cao tốc Tiên Yên – Lạng Sơn: Dự kiến đầu tư trong giai đoạn sau 2030. Trên tuyến đoạn giao với đường tỉnh 343 quy hoạch thiết kế 01 nút giao hoa thị phục vụ đi lại giao thông hai chiều lên và xuống cao tốc.

+ Đoạn giao 2 cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái và Cao tốc Tiên Yên – Lạng Sơn quy hoạch thiết kế một nút giao thông khác mức.

+ Quốc lộ 18, 18C, 4B: Nâng cấp mở rộng tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

+ Đường tỉnh 330: Cải tạo nâng cấp tuyến đạt quy mô cấp III.

+ Đường tỉnh 330B: Kéo dài tuyến nối từ QL.18 qua Đồng Rui kết nối với cao tốc Vân Đồn – Móng Cái sau đó đi theo Đường 15km kết nối với Đường tỉnh 334; Sau năm 2030 xây dựng thẳng tuyến kết nối đến đường tỉnh 343 (tránh đi qua khu trung tâm Đồng Rui).

+ Đường tỉnh 341 (đường ven biển Tiên Yên – Đầm Hà – Hải Hà – Móng Cái): Quy mô tối thiểu đường cấp II, 4 làn xe, có lộ giới 62,5m. Đoạn qua khu vực đô thị thị trấn mở rộng, tuyến đóng vai trò là đường trục chính đô thị, thiết kế với quy mô 6 làn xe, lộ giới 60m.

+ Đường tỉnh 342: Kéo dài tuyến đường tỉnh 342 đi qua huyện Tiên Yên từ Quốc lộ 4B lên trung tâm thị trấn Bình Liêu và từ thị trấn Bình Liêu xuống Cao tốc Vân Đồn – Móng Cái thuộc thị trấn Tiên Yên.

+ Đường tỉnh 343: Xây dựng đường tỉnh 343 kéo dài từ Kỳ Thượng – Khe Phương - nối Đồn Đạc sau đó kết nối qua cao tốc Tiên Yên - Lạng Sơn (hình thành nút giao kết nối cao tốc tại đây).

+ Đường tỉnh 344: Xây dựng tuyến đường tỉnh 344 nối từ Quốc lộ 4B tại Yên Than nối QL18C, đi qua xã Quảng An, xã Quảng Lâm và xã Quảng Sơn (huyện Đầm Hà), qua xã Quảng Đức và xã Bắc Sơn (thành phố Móng Cái) sau đó nối với Quốc lộ 18C tại xã Bắc Sơn, đạt quy mô cấp III, lộ giời 39m.

* Đường thủy:

+ Đẩy mạnh hoạt động của các luồng đường thủy nội địa quốc gia: Luồng Tiên Yên – Sậu Đông.

Trên sông Tiên Yên xây dựng cụm cảng thủy nội địa Tiên Yên . Đẩy mạnh hoạt động Luồng sông đoạn từ Mũi Chùa đến Thị trấn Tiên Yên đến năm 2030 đạt cấp III.; Luồng Tài Xá – Mũi Chùa đến năm 2030 đạt cấp II (được chuyển từ luồng đường thủy nội địa Quốc gia về địa phương).

+ Quy hoạch mới 3 bến thuyền du lịch tại khu vực Tiên Lãng, khu vực gần cầu Ba Chẽ và tại địa phận xã Đồng Rui.

+ Bến cảng hàng hóa: Nâng cấp Bến cảng Đông Ngũ và bến cảng Đông Hải phục vụ vận tải hàng hóa nội địa cho khu vực.

+ Cảng cá: Quy hoạch cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại khu vực Tiên Lãng, gần cảng Mũi Chùa.

+ Cảng biển: Nâng cấp mở rộng cảng Mũi Chùa trở thành cảng tổng hợp, hàng lỏng, rời với khả năng tiếp nhận cỡ tàu trọng tải đến 5000 tấn.

* Đường sắt: Bố trí quỹ đất dọc theo hành lang cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái để xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Quảng Ninh (2030 – 2050). Xây dựng tuyến đường sắt Quốc Gia là tuyến đường sắt ven biển: Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh dài khoảng 120Km; thực hiện trong giai đoạn sau 2030. Đoạn qua huyện Tiên Yên, 2 tuyến đường sắt này được xây dựng trên cùng một hành lang và là tuyến đường sắt đôi.

- Giao thông đô thị.

+ Các tuyến đường trục chính đô thị: tuyến đường tỉnh 341 và đường 342, tuyến dọc khu công nghiệp Tiên Yên, tuyến song song cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái trong khu vực nội thị, hình thành nút ngã 5 Đông Ngũ.

+ Các tuyến đường chính đô thị trong khu vực đô thị Tiên Yên cũ kết nối Quốc lộ 18 với đường trục chính đô thị, lộ giới 51m.

+ Các tuyến đường liên khu vực kết nối liên khu trên đường trục đô thị và các đường chính khu vực, với lộ giới 27 - 30m, 13,5 – 17,5m đối với các khu nội thị nâng cấp, 25 – 29m đối với khu vực ngoại thị.

- Giao thông nông thôn:

Hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn theo tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và phù hợp với chiến lược phát triển giao thông tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống đường huyện tối thiểu đạt cấp IV, quy mô 2 làn xe. Đường xã, liên xã tối thiểu đạt cấp VI.

- Công trình giao thông:

+ Bến xe: Quy hoạch bến xe mới tại khu vực phố Long Tiên, giáp QL18, đạt bến xe loại 2 với quy mô 01 – 02ha.

+ Bãi đỗ xe: Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung quy mô 500-1000m2 tại khu vực lõi đô thị.

+ Trung tâm logistics: Trước năm 2030, quy hoạch trung tâm logistics cấp vùng tại khu vực cảng Mũi Chùa. Sau năm 2030, quy hoạch bổ sung trung tâm Logistics Yên Than.

+ Cầu: Xây dựng mới các cầu trên tuyến đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái, trên tuyến đường ven biển, cầu vượt đường sắt, ... Xây dựng các cây cầu lớn trên các trục đường kết nối giữa các khu vực nội thị, các cầu vượt sông đảm bảo đi lại thuận lợi.

- Vận tải hành khách công cộng:

+ Vận tải hành khách liên tỉnh: duy trì các tuyến vận tải liên tỉnh, bổ sung các tuyến kết nối Lạng Sơn.

+ Vận tải xe buýt: sử dụng hệ thống xe buýt của tỉnh Quảng Ninh, tăng cường kết nối với các khu vực Cẩm Phả, Ba Chẽ, Đầm Hà, Bình Liêu, Móng Cái.

  1. Cao độ nền xây dựng:

- Khu vực hiện trạng: Giữ nguyên cao độ nền hiện trạng, chỉ san ủi cục bộ tránh ngập úng.

- Khu vực xây mới:

+ Đối với các khu vực xây dựng trong lục địa:

Khu vực dân dụng: Hxdmin ≥ 7,45 + 0,22 + 0,3 = 7,97m.

Khu vực công nghiệp, kho tàng: Hxdmin ≥ 7,45 + 0,22 + 0,5 = 8,17m.

+ Đối với khu vực xây dựng ven biển:

Khu vực dân dụng: Hxdmin ≥ 3,751 + 0,22 + 0,3 = 4,271m.

Khu vực công nghiệp, kho tàng: Hxdmin ≥ 3,751 + 0,22 + 0,5 = 4,471m.

+ Đối với các khu vực xây dựng trên sườn đồi núi: San ủi cục bộ tạo mặt bằng xây dựng. Kè gia cố nền đường và công trình.

+ Các khu vực xây dựng mới tiếp giáp với mặt biển xây dựng hệ thống đê, kè, tường chắn sóng...nhằm bảo vệ ứng phó với mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu.

  1. Thủy lợi và thoát nước mặt

* Thủy lợi

- Giải pháp phi công trình:

+ Tăng cường công tác trồng, bảo vệ rừng phòng hộ.

+ Sử dụng các công nghệ hiện đại cảnh bảo sớm thiên tai.

+ Cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang thoát lũ.

+ Bố trí, sắp xếp dân cư vùng ảnh hưởng thiên tai đến các khu vực an toàn.

+ Nạo vét các sông, suối, kênh tiêu chính.

- Giải pháp công trình:

+ Nâng cấp sữa chữa 09 hồ chứa, 11 đập dâng, 04 trạm bơm.

+ Xây mới 03 hồ chứa, 02 công trình đập dâng, 02 trạm bơm

+ Kiên cố hoá hệ thống kênh cấp I, cấp II, kênh nội đồng.

+ Nâng cấp, sữa chữa, xây mới các tuyến đê, kè, cống tiêu đầu mối.

* Thoát nước mặt

- Khu vực hiện trạng: Sử dụng hệ thống thoát nước chung, từng bước cải tạo thành hệ thống nửa riêng.

- Khu xây mới: Sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn.

- Bao gồm 04 lưu vực thoát nước mưa chính: Lưu vực sông Ba Chẽ, sông Voi Lớn, đầm Hà Thụ, đầm Hà Dong, đầm Cái Đản; Lưu vực sông Phố Cũ. Lưu vực sông Tiên Yên; Lưu vực Lạch Tiên Yên, lạch Chi Lăng, sông Hà Thanh, sông Chùa Sâu.

  1. Hệ thống cấp nước:

* Các vùng cấp nước: Gồm 03 phân vùng:

- Phân vùng cấp nước 1: Gồm Thị trấn Tiên Yên, xã Tiên Lãng, xã Yên Than, xã Phong Dụ, xã Điền Xá, khu công nghiệp Tiên Yên, xã Hải lạng, xã Đông Rui, xã Đông Hải, xã Đông Ngũ

+ Tổng nhu cầu dùng n ước giai đoạn 2030 là 14000 m3/ngày.đêm; 2040 là 24.000 m3/ngày.đêm; 2050 là 41.500 m3/ngày.đêm.

+ Nguồn cấp nước chính: Sông Tiên Yên và hồ Khe Cát

+ Các công trình đầu mối chính: Nhà máy cấp nước thị trấn Tiên Yên lấy nước sông Tiên Yên và Nhà máy cấp nước Khe Cát lấy nước hồ Khe Cát.

- Phân vùng cấp nước 2: Gồm trung tâm và các thôn xã Hà Lâu.

+ Tổng nhu cầu dùng nước giai đoạn 2030 là 500 m3/ngày.đêm; 2040 là 1000 m3/ngày.đêm; 2050 là 1500 m3/ngày.đêm.

+ Nguồn cấp nước chính: Sông Phố Cũ

+ Công trình đầu mối chính: Nhà máy cấp nước Hà Lâu (xây mới)

- Phân vùng cấp nước 3: Gồm trung tâm và các thôn xã Đại Dực.

+ Tổng nhu cầu dùng nước giai đoạn 2030 là 500 m3/ngày.đêm; 2040 là 1000 m3/ngày.đêm; 2050 là 1500 m3/ngày.đêm.

+ Nguồn cấp nước chính: sông Phố Cũ

+ Công trình đầu mối chính: Nhà máy cấp nước Đại Dực (xây mới).

* Các nhà máy nước chính:

- Tiếp tục duy trì, sử dụng Nhà máy nước thị trấn Tiên Yên giữ nguyên công suất hiện nay 2.500 m3/ngđ. Nguồn nước sông Tiên Yên.

- Tiếp tục sử dụng Nhà máy nước Đông Hải – Đông Ngũ giữ nguyên công suất hiện nay 1.000 m3/ngđ. Nguồn nước sông Hà Thanh.

- Tiếp tục duy trì, sử dụng Nhà máy nước Khe Cát giữ nguyên công suất hiện nay 500 m3/ngđ. Nguồn nước hồ Khe Cát.

- Lựa chọn địa điểm và Xây mới Nhà máy nước Tiên Yên số 2 lấy nước sông Tiên Yên công suất 15000 - 42.000 m3/ng.đ. Diện tích đất cần chuẩn bị tối thiểu là 3,0 ha.

- Xây dựng mới nhà máy nước Hà Lâu công suất nhà máy nước 2030: 500 - 1500 m3/ngđ. Nguồn nước sông Phố Cũ.

- Xây dựng mới nhà máy nước Đại Dực công suất nhà máy nước 2030: 500 - 1500 m3/ngđ. Nguồn nước sông Hà Thanh.

  1. Quy định quản lý hệ thống cấp năng lượng:

- Nhu cầu và nguồn: Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn đầu là: 68,41 MW, tương đương 80,48 MVA. Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn dài hạn là: 119,7 MW, tương đương 140,83 MVA.

Theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035, nguồn điện cấp cho khu vực được lấy từ các công trình đầu mối sau: Trạm 110kV Tiên Yên(E 5.6), công suất (16+25)MVA; đến năm 2025 nâng công suất lên (25+40)MVA; đến năm 2035 nâng công suất (2x40)MVA, phục vụ cho nhu cầu phụ tải của huyện Tiên Yên và Trạm 110kV KCN Tiên Yên (xây mới), công suất 2x63MVA.

- Lưới điện cao thế: Giữ nguyên tuyến điện 220kV Cẩm Phả – Hải Hà đoạn qua huyện khoảng 34km. Xây mới tuyến nối 110kV Tiên Yên mạch kép đi Bình Liêu mạch kép chiều dài qua huyện khoảng 13km. Xây mới tuyến nối 110kV Tiên Yên mạch kép đi TBA 110kV KCN Tiên Yên khoảng 1,6km.

- Lưới điện trung thế và trạm biến áp: Trong giai đoạn này lưới điện huyện Tiên Yên sẽ vận hành với 02 cấp điện 22kV và 35kV. Cải tạo các lộ 22kV, 35kV hiện hữu đảm bảo mỹ quan và an toàn cấp điện. Khối lượng xây mới trạm biến áp trung thế giai đoạn đầu khoảng 39 trạm và cải tạo 40 trạm. Khối lượng xây mới trạm biến áp trung thế giai đoạn dài hạn khoảng 19 trạm và cải tạo 17 trạm. Khối lượng xây mới đường dây trung áp giai đoạn đầu khoảng 62km và cải tạo 43km. Khối lượng xây mới đường dây trung áp áp giai đoạn dài hạn khoảng 36km.

  1. Quy định quản lý hạ tầng viễn thông thụ động:

- Tổng nhu cầu thông tin toàn huyện giai đoạn 2030 là 60.000 Lines; giai đoạn 2050 khoảng 120.000 Lines. Dự kiến nâng cấp 1 tổng đài Tiên Yên đáp ứng nhu cầu 120.000 lines. Và xây dựng mới 13 trạm vệ tinh ở trung tâm một số xã và các điểm tập trung thuê bao phục vụ cho nhu cầu đô thị, công nghiệp, dịch vụ, với công suất từ 50.00-10.000 Lines.

- Xây dựng các chuyển mạch mới với công nghệ cao.

- Xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai, sự cố xảy ra.

- Xây dựng mới trạm thu phát sóng của nhà cung cấp dịch vụ mạng di động chính. Triển khai hệ thống thông tin mạng di động thế hệ mới (5G,…) để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ, tốc độ truy nhập mạng, độ phủ sóng rộng.

- Chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, trong đó chú trọng các dịch vụ liên quan đến chính quyền điện tử và các dịch vụ mang tính hỗ trợ/logistics cho thương mại điện tử. Định hướng giai đoạn 2030- 2050 mở rộng thêm 20 lên ít nhất 40 điểm phục vụ, đồng thời xây dựng lại, mở rộng, cải tạo, sửa chữa các điểm dịch vụ đảm bảo diện tích phục vụ người dân tối thiểu tại trung tâm huyện là 200m2 và các xã tối thiểu từ 100m2 trở lên.

  1. Hệ thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn:

* Thu gom và xử lý nước thải (XLNT)

Khu vực đô thị trung tâm: Đề xuất xử lý nước thải tập trung. Hệ thống thoát nước cơ bản là riêng hoàn toàn. Khu vực xây dựng mới sẽ sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Dự kiến xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung ứng với từng lưu vực thoát nước, tổng công suất khoảng 11.000 m3/ngđ năm 2030; 20.000 m3/ng.đ năm 2040 và 33.500 m3/ng.đ năm 2050. Các lưu vực được phân chia theo đơn vị hành chính, sông suối hoặc các trục giao thông chính phù hợp với địa hình và phân vùng quản lý.

- Nước thải công nghiệp: Quy hoạch trạm xử lý riêng phục vụ xử lý nước thải của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Nước thải nông thôn: Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Xây dựng các mương xây thoát nước chung với nước mưa, thu nước thải đưa xa ngoài phạm vi làng xóm, tận dụng hệ thống kênh, mương nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.

- Nước thải khu du lịch: Xử lý cục bộ nước thải cho từng công trình hoặc nhóm công trình bằng các loại bể tiên tiến.

- Nước thải y tế: Thu gom và xử lý riêng tối thiểu đạt loại B theo QCVN 28/2010/BTNMT trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung. Bắt buộc xử lý đạt chuẩn A theo QCVN 28:2010/BTNMT đối với nguồn thải xả trực tiếp khi xả vào các nguồn nước cấp cho mục đích sinh hoạt.

* Hệ thống xử lý chất thải rắn (CTR):

Chất thải rắn phát sinh từ khu ở, các công trình khác được phân loại tại nguồn rồi thu gom, vận chuyển đến trạm trung chuyển phân tán theo từng khu vực, từng xã. Tại trạm chung chuyển, rác thải sẽ được xử lý sơ bộ bằng cách nén, phân từng loại rác có thể tái chế, rác có thể đốt và rác không đốt được rồi được vận chuyển về Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tiên Yên tại xã Đông Hải bằng xe cơ giới.

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tiên Yên đang được triển khai xây dựng với công suất 400 tấn/ngày. Tổng nhu cầu sử dụng đất để triển khai thực hiện dự án khoảng 18,3ha. Công suất thiết kế xử lý và tiêu hủy rác thải sinh hoạt tối đa 250 tấn/ngày đêm; xử lý chất thải công nghiệp, y tế 150 tấn/ngày đêm. Giai đoạn đến 2050 sẽ mở rộng thêm diện tích khu liên hợp xử lý CTR Tiên Yên thêm khoảng 20 ha.

  1. Hệ thống nghĩa trang:

Định hướng quy hoạch giai đoạn sau năm 2030, sau khi nghĩa trang nhân dân huyện hiện trạng dần lấp đầy sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng mở rộng nghĩa trang nhân dân này lên đến khoảng 23ha, đến giai đoạn 2040 – 2050 sẽ đầu tư xây dựng mở rộng thành công viên nghĩa trang với diện tích khoảng 92 ha. Đến năm 2030 sẽ tăng tỷ lệ hỏa táng lên 30% hướng tới phát triển đô thị trong tương lai theo hướng văn minh, bảo vệ môi trường sinh thái.

Điều 7. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường

1. Phạm vi bảo vệ các công trình giao thông:

- Phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường bộ phải đảm bảo theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 và Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;

- Phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường thủy nội địa phải đảm bảo theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

- Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến đường theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch chung xây dựng xã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối:

  1. Các yêu cầu bảo vệ, hành lang an toàn nguồn nước và công trình cấp nước

Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn quốc giá về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.

+ Đối với công trình cấp nước sạch: Quy định vùng bảo vệ nhà máy nước và bảo vệ nguồn nước mặt cấp cho nhà máy, được thực hiện theo quy định tại mục 2.10 của QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng; QCVN 07-1:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - công trình cấp nước và QCVN 01: 2018/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

+ Đối với các hồ chứa thủy lợi, sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác: Các yêu cầu về bảo vệ, hành lang an toàn nguồn nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

  1. Các yêu cầu bảo vệ, hành lang an toàn công trình thoát nước:

- Tổ chức mạng lưới thoát nước mưa phù hợp với điều kiện địa hình của khu vực để đảm bảo nguyên tắc tự chảy. Trong các cụm công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất nguy hại, hệ thống thoát nước phải có bộ phận tách các thành phần nguy hại trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung;

- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, hoàn chỉnh ở tất cả các khu vực đô thị và các khu dân cư tập trung xây dựng mới tại nông thôn. Các khu vực đã có hệ thống thoát nước chung, không có khả năng cải tạo thì xây dựng giếng tách, cống bao tại cuối các tuyến cống chính trước các miệng xả, đưa về trạm xử lý tập trung trước khi xả ra môi trường;

- Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thủy lợi, tiêu thoát nước: Tuân thủ theo Luật Thủy lợi; Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

  1. Các yêu cầu bảo vệ, hành lang an toàn hệ thống điện:

- Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ;

- Quản lý không gian công trình điện: Lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị phải đi ngầm; Đối với khu vực ngoài đô thị thì có thể sử dụng đường dây trên không nhưng phải sử dụng dây bọc cách điện và đảm bảo khoảng cách theo quy định hiện hành.

  1. Các yêu cầu bảo vệ an toàn công trình viễn thông thụ động:

Thực hiện quản lý, bảo vệ an toàn công trình viễn thông theo quy định tại QCVN 33:2019/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông;

3. Quy định về quản lý công trình rác thải, nghĩa trang:

  1. Công trình xử lý chất thải rắn (CTR):

- Quản lý chất thải rắn phải tuân thủ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn và phế liệu; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường

- Khoảng cách về an toàn môi trường của trạm trung chuyển, công trình xử lý CTR tập trung phải được thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN07-9:2016/BXD – Công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng và QCVN 01:2021/BXD.

- Trong phạm vi khoảng cách ly vệ sinh môi trường cần quản lý chặt chẽ, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.

  1. Công trình nghĩa trang:

- Quản lý hệ thống nghĩa trang tuân thủ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật. Khoảng cách về an toàn môi trường công trình nghĩa trang tuân thủ các quy định tại Mục 2.13 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng và QCVN07-10:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia – Công trình nghĩa trang.

- Sử dụng nghĩa trang tập trung được xác định trong quy hoạch, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa dần đối với dịch vụ hung táng, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly hoặc đã lấp đầy.

4. Phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác:

Phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác tuân thủ các quy định chuyên ngành tương ứng hiện hành.

5. Quy định về bảo về môi trường:

- Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;

- Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ các hệ sinh thái đặc trưng;

- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường;

- Xây dựng quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn, vv...

Điều 8. Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa

1. Bảo tồn các di sản thiên nhiên:

Cắm mốc giới, khoanh vùng bảo vệ di tích; bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số 32/2009/QH12; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích”.

2. Các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa:

Thực hiện theo điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa (Luật số 32/2009/QH12) và điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định 710/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền trình tự thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

  1. Tổ chức không gian:

- Quản lý chặt chẽ việc cải tạo, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong phạm vi xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch sử, danh lam, danh thắng;

- Nghiêm cấm xây dựng các công trình xây chen, các công trình tạm, công trình, tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình di tích lịch sử-văn hóa, danh lam - thắng cảnh.

  1. Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích:

- Bảo quản, tu bổ, phục hồi nguyên trạng công trình di tích, đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số 32/2009/QH12; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

- Xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

  1. Về cảnh quan di tích và khu vực được phép xây dựng:

- Tổ chức cảnh quan xung quanh khu vực di tích đảm bảo sự hài hòa, tôn tạo và phát huy được các giá trị của di tích, tạo lập môi trường sinh thái, cảnh quan thích hợp với các hoạt động tín ngưỡng, văn hoá tâm linh của nhân dân và du khách thập phương;

- Tổ chức cảnh quan xung quanh các di tích sao cho hài hòa và tôn tạo được các giá trị của di tích, tạo được cảnh quan thích hợp với các hoạt động của người thăm quan di tích;

- Không bố trí các hoạt động kinh doanh trong khu vực I của di tích – khu vực bảo vệ nghiêm ngặt. Do vậy, việc “bố trí các hoạt động kinh doanh chuyển sang khu vực bảo vệ cảnh quan di tích và khu vực được phép xây dựng các công trình”.

PHẦN 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý

1. Quy định về tổ chức thực hiện:

- Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt với tỷ lệ 1/25.000, là Quy hoạch định hướng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội, tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu. Các tuyến đường có lộ giới ˂ 26m và các khu vực chức năng liên quan, các dự án, công trình có quy mô diện tích nhỏ sẽ được cụ thể hóa tại các đồ án Quy hoạch lớp dưới (Quy hoạch chung thị trấn, Quy hoạch chung xã, Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết…). Yêu cầu UBND huyện Tiên Yên trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ các quy hoạch định hướng được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, thực tế hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Đối với các khu vực có liên quan đến đất rừng: Yêu cầu rà soát, kiểm tra kỹ các khu vực liên quan, diện tích đất rừng cụ thể khi triển khai các quy hoạch lớp dưới, dự án đầu tư cần phải đảm bảo tuân thủ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/11/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và quy định tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/08/2017, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác quản lý rừng trên địa bàn tỉnh...

- Đối với các khu vực có liên quan đến đất quốc phòng, đất địa hình được quy hoạch quản lý theo Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định pháp luật liên quan: Thực hiện rà soát kỹ lưỡng các khu vực liên quan, triển khai các thủ tục đầu tư đảm bảo quy định pháp luật hiện hành đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Yên.

- Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện:

+ Hoàn thiện hồ sơ (thuyết minh, bản vẽ, quy định quản lý theo đồ án) theo quy định; tổ chức công bố, công khai quy hoạch đã được phê duyệt; gửi hồ sơ quy hoạch cho các cơ quan có liên quan để lưu trữ, quản lý và triển khai quy hoạch theo quy định; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch.

+ Rà soát, đánh giá sự phù hợp giữa các đồ án quy hoạch (quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung xã nông thôn mới, ...) đã được duyệt với đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Yên để thực hiện thu hồi, hủy bỏ các quy hoạch không còn phù hợp, tổ chức lập điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch theo quy định.

- Các sở ban ngành: Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, chịu trách nhiệm cập nhật quy hoạch theo ngành để quản lý; phối hợp với UBND huyện Tiên Yên tổ chức quản lý, thực hiện các nội dung quy hoạch theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai quy hoạch, đầu tư, xây dựng và các nội dung có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Quy định công bố thông tin

UBND huyện có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố quy hoạch, tổ chức triển lãm đồ án quy hoạch công khai để toàn bộ người dân được biết.

Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, phòng kinh tế Hạ Tầng có trách nhiệm giúp UBND huyện lưu giữ Hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý theo quy hoạch.

Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm số hóa Hồ sơ quy hoạch thành bản đồ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phục vụ công tác quản lý đất đai, xây dựng và công tác công bố, cung cấp thông tin.

Phòng kinh tế hạ tầng làm cơ quan đầu mối kết hợp với sở Xây dựng, sở Tài nguyên - Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch.

3. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành

Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch.

Thanh tra xây dựng của các cấp trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn thị trấn, xã quản lý và báo cáo kịp thời với UBND huyện, UBND tỉnh các hành vi liên quan đến các hoạt động xây dựng trái với quy hoạch được phê duyệt. UBND các cấp ra quyết định xử phạt đối với các vi phạm nêu trên trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm báo cáo lên UBND Tỉnh các trường hợp ngoài thẩm quyền để Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.

Khuyến khích và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi cố ý làm trái quy hoạch.

Điều 11. Quy định này được ban hành và lưu trữ tại:

- Các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp;