2.6.2.2. Nguồn protein thực vật Khô dầu lạc34 Khô dầu lạc thu được sau khi tách dầu khỏi lạc. Hàm lượng protein thô trong khô dầu lạc 35-38. Chất lượng khô dầu phụ thuộc vào độ lẫn vỏ lạc, mức độ xử lý nhiệt trong quá trình ép dầu, phụ thuộc vào nguyên liệu chế biến. Khô dầu lạc tăng sự ngon miệng của khẩu phần. Khô dầu lạc có chất lượng cao bảo quản tốt khi tỷ lệ dầu trong khô dầu 6. Khi tỷ lệ dầu cao việc bảo quản sẽ khó khăn, dễ bị nấm mốc phát triển. Nhất là Aspergillus Flavus sản sinh ra Aflatocin. Độc tố này vào cơ thể lợn làm giảm chức năng gan, gây viêm gan, gây rối loạn hệ thống enzym trong cơ thể, nó kìm hãm sự tổng hợp ARN và làm giảm tính thèm ăn, ảnh hưởng khả năng sinh trưởng, sinh sản và khả năng lợi dụng thức ăn của lợn. Lợn con mẫn cảm với Aflatocin hơn lợn lớn Nguyễn Bạch Trà, 1992. Axit amin trong khô dầu lạc không cân đối, thiếu lysine, cystine, methionine. Axit amin hạn chế thứ nhất của khô dầu là lysine. Ngồi ra, trong khơ dầu khơng có vitamin B 12 , vì vậy khi dùng protein khô dầu lạc cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B 12 . Nên sử dụng khô dầu lạc mức tối đa là 25 tính theo khối lượng khẩu phần. Để khắc phục tình trạng mất cân đối của các axit amin trong khô dầu lạc, cần phối hợp khô dầu lạc với các loại thức ăn bổ sung protein khác như bột cá, bột thịt Hoặc bổ sung axit amin tổng hợp như lysine, methionine. Theo Hoàng Văn Tiến 1987, [ 28 ] khơ dầu lạc có khả năng thay thế 50 khô dầu đậu nành trong khẩu phần chứa 16 protein. Nếu dùng khô dầu lạc làm nguồn thức ăn bổ sung protein thì phải bổ sung tối thiểu 3-5 bột cá mới có thể bảo đảm năng suất. Khơ dầu đậu tương Là một trong những nguồn thức ăn lý tưởng để bổ sung protein cho lợn. Khô dầu đậu tương có hàm lượng protein cao chiếm 42-45 VCK. Protein của khơ dầu đậu tương chứa hầu hết các axit amin thiết yếu, nhưng nghèo axit amin chứa lưu huỳnh như cystine và methionine Nếu chỉ dùng khô đậu tương là nguồn bổ sung protein duy nhất, thì phần lớn các axit amin sẽ thừa với nhu cầu của lợn. Do đó để tiết kiệm thức ăn đạm, phải tiến hành phối hợp với các nguồn protein khác như bột cá, khô dầu dừa. 35 Trong khô dầu đậu tương chỉ tồn tại một lượng nhỏ khoáng và nhiều vitamin, trừ vitamin B 12 . 2.7. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về sử dụng chế phẩm axit amin tổng hợp DL Methionine và L Lysine trong chăn nuôi lợn và gia cầm Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về việc bổ sung các axit amin Lysine, Methionine trong khẩu phần gia súc, gia cầm đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ở Mỹ đã làm thí nghiệm ni gà mái với khẩu phần từ ngô vàng, đậu tương khô, cám, bột cá, bột cỏ, bột xương và các chế phẩm vitamin,trong đó có hàm lượng protein từ 14,7 16,7 và bổ sung 0,075 Methionine. Kết quả thí nghiệm so với đối chứng là: Cho 10 quả trứng thì chi phí thức ăn giảm từ 1,86kg xuống còn 1,6kg, khả năng đẻ trứng tăng 10. Như vậy, việc bổ sung Methionine vào khẩu phần đã mang lại hiệu quả. Theo Huỳnh Thanh Xoài, Xiuhua Li, Dagong Zhang và Wayne Bryden 2007 [ 31 ] , với mức 0,45 methionine trong khẩu phần cho gà thịt 1-21 ngày tuổi thì cho tăng trọng tối ưu và chuyển hố thức ăn hiệu quả. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý 1996, [ 20 ] bổ sung 0,15 L-Lysine + 0,1 DL-Methionine và 0,2 L-Lysine + 0,15 DL-Methionine vào khẩu phần gà đẻ giống Goldline làm tăng tỷ lệ đẻ và sản lượng trứng từ 5,27 8,19 cho 10 quả trứng và 6,03 9,22 cho 1kg trứng. Với khẩu phần bổ sung 0,15 L-Lysine + 0,1 DL-Methionine thì hiệu quả kinh tế cao hơn 0,2 L-Lysine + 0,15 DL-Methionine. Urbanczyk và ctv 1981 [ 16 ] nghiên cứu trên 3 nhóm lợn thịt có trọng lượng 15kg, nhóm 1 cho ăn khẩu phần cơ sở gồm bột khoai, bột cỏ, bột cá, củ cải đường; nhóm 2 cho ăn khẩu phần cơ sở và bổ sung DL-Methionine; nhóm 3 cho ăn khẩu phần cơ sở và bổ sung Methionine hydroxyanalogue. Kết quả tăng trọng của 3 nhóm lợn thịt tương ứng là 496; 534 và 539 gngày. Tiêu tốn thức ăn là: 4,74; 4,41 và 4,42 kgkg tăng trọng. Nguyễn Văn Thưởng và ctv 1992 [ 16 ] đã tiến hành thí nghiệm trên lợn con với khẩu phần gồm bột ngô và khô dầu đậu tương protein 12 bổ sung thêm 0,1 Lysine và 0,05 Methionine, kết quả là lợn tăng trọng cao 36 không kém khẩu phần có hàm lượng protein cao nhưng khơng cân đối về axit amin. Nguyễn Thị Lộc, Lê Khắc Huy, Vũ Duy Giảng 2001 [ 18 ] cho biết : Khi bổ sung DL-Methionine vào khẩu phần lợn F 1 MC x ĐB giai đoạn 50- 55 kg có 40 sắn ủ yếm khí đã khơng làm thay đổi tỷ lệ tiêu hố của protein qua ruột non và toàn bộ đoạn ruột. Và khi bổ sung DL-Methionine ở các mức 0,1; 0,2; 0,3 vào khẩu phần thì mức bổ sung 0,2; 0,3 DL- Methionine vào khẩu phần đã làm tăng Nitơ tích luỹ từ 20,8 gngày bổ sung 0,3 lên 21,9 gngày bổ sung 0,2 so với 19,3 gngày lô không bổ sung và 20,1 gngày bổ sung 0,1. Nguyễn Thị Hoa Lý và cs 2001 [ 21 ] đã làm thí nghiệm bổ sung 0,1 L-Lysine + 0,05 DL-Methionine vào khẩu phần lợn lai 34 máu ngoại LRx MC x ĐB với mức sắn ủ là 30 VCK trong khẩu phần. Kết quả cho tăng trọng cao hơn đạt 598,6 gngày, chi phí thức ăn thấp 2,8 kgVCKkg tăng trọng và giảm giá thành 1kg tăng trọng 2,4 so với lô đối chứng. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý 2005 [ 39 ] khi bổ sung L-Lysine và DL- Methionine vào khẩu phần cơ sở có 15 lá sắn ủ và 17-25 củ sắn ủ với các mức L-Lysine và DL-Methionine khác nhau, từ 0,1 0,3 L-Lysine và 0,05 0,15 DL-Methionine trong vật chất khô đã kết luận rằng: Trong khẩu phần cơ sở chứa lá sắn ủ bổ sung 0,2 L-Lysine và 0,1 DL-Methionine, 0,1 L- Lysine và 0,05 DL-Methionine cho lợn sinh trưởng ở giai đoạn 20 50 kg và 50 90 kg đã đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Tăng khả năng tăng trọng ở lợn 23 , giảm chi phí thức ăn 13,9 so với khẩu phần cơ sở. Theo Nguyễn Thị Lộc và cs, 2001 [ 17 ] bổ sung DL-Methionine với các tỷ lệ 0,1; 0,2 và 0,3 trong khẩu phần có mức sắn ủ 20 giai đoạn lợn 25-50 kg và 40 giai đoạn lợn 50-100 kg . Kết quả cho tăng trọng cao hơn so với lơ đối chứng, trong đó mức bổ sung 0,2 cho tăng trọng cao hơn cả 645 gngày; chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng giảm rõ rệt mà mức bổ sung 0,2 DL-Methionine là hiệu quả hơn cả giảm 9 so với đối chứng. Khi nghiên cứu về mức năng lượng và Lysine trong khẩu phần lợn lai F 1 Yorshire x MC ni ở miền Trung, Hồng Nghĩa Duyệt 2002 [ 3 ] đã đưa ra kết luận: Có thể bổ sung Lysine trong khẩu phần với mức 0,9 1 ở giai 37 đoạn nhỏ, 0,5 0,6 ở giai đoạn nhỡ và kết thúc sẽ giảm chi phí thức ăn, nâng cao khả năng tăng trọng, cải tiến được chất lượng thịt . Một thí nghiệm được tiến hành trên 45 lợn con 28-56 ngày tuổi, với mức protein lần lượt là 20, 19, 18. Hàm lượng 4 axit amin được đảm bảo ngang nhau thông qua sử dụng các axit amin tổng hợp lysine : 12,42 g; methionine + cystine 7,31 g; threonine : 8,07 g và tryptophan : 2,36 g. Kết quả cho thấy là khả năng sinh trưởng của lợn vẫn được đảm bảo Trần Văn Phùng và cs, 2007, [ 32 ] . Thí nghiệm của Nguyễn Thuý Liễu 1989Liên Hiệp các Xí nghiệp chăn nuôi lợn Thành phố HCM, [ 15 ] : Bổ sung 0,08 0,25 L-Lysine và 0,17 - 0,23 DL-Methionine vào khẩu phần có lượng protein tổng số thấp hơn nhưng đã cho tăng trọng cao hơn lô đối chứng 4,4, tiêu tốn thức ăn thấp hơn 4,37. Theo Vũ Duy Giảng [ 7 ] , trong 100 kg hỗn hợp thức ăn cho lợn chỉ cần bổ sung 260g Lysine và 80g Methionine thì người ta có thể tiết kiệm được 10 kg khơ dầu. 38 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Axit amin tổng hợp L-Lysine và DL-Methionine mua tại công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hà Nội. - Lợn lai F 1 MC x Yorkshire. 3.2. Địa điểm nghiên cứu |