Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì

Hôm trước tự nhiên bị nghe câu này. Nghe qua không hiểu nên thấy khó chịu sao á.

Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì

Vì tính tui hay tò mò nên cái gì không hiểu tui quyết định tìm hiểu cho bằng được. Và cuối cùng tui cũng biết đươc ý nghĩa của nó, coi qua cũng thấy thú vị, hay hay ."Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất" -(不怕一萬只怕萬一)- hay "Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất" là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc.Nhất vạn (一萬) : là chỉ số 10.000. Người Việt Nam vẫn còn dùng chữ vạn, từ này có ý chỉ số lượng lớn.Vạn nhất (萬一) : là 1 phần của 10.000 ý chỉ rất nhỏ, có thể tạm dịch theo tiếng Việt là "lỡ", "xui thay", "rủi thay" ..."Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất": "Không sợ thất thoát những cái lớn chỉ sợ không may", nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ.

Bạn đang xem: Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất

Xem thêm: Bán Buôn Quần Áo Trẻ Em Trực Tiếp Từ Xưởng Giá Dưới 20K, Nguồn Hàng Quần Áo Trẻ Em Giá Sỉ Hcm

Đây cũng là một lối chơi chữ, luyến láy 2 từ nhất vạn (10.000) và vạn nhất (1/10.000).Câu này theo tui nghiên cứu có thể xuất phát từ trong mấy vụ cờ bạc.

Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì

Vì khi chơi bài người Hoa thường có quan niệm tin vào khí vận của người chơi (cái này bạn tui hay nói vậy chứ tui thì không tin). Do đó dù cho bạn có bài sáng cỡ nào chăng nữa mà đang gặp giờ hay vận xui thì cũng thua rách túi, lý do là vì bạn quá tin, quá ỷ lại vào những cây bài đang sáng của mình mà quên là đối phương cũng có khả năng cầm giữ những lá bài sáng hơn, dù khả năng này chì có 1/10.000.Bên cạnh đó cũng có thể hiểu là chúng ta không sợ đối phương cầm bài tốt

Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì

(vì lúc đó tâm lý của ta là đề phòng và cẩn trọng, cho nên không dại gì đặt ra 1 món tiền lớn hay đi những nước cờ nguy hiểm) mà chỉ sợ rằng ta bị thua trong lúc nắm đến 99% thắng cuộc, tức là mình thua trong tình trạng rất là bất ngờ, thua như vây thường rất là tồi tệ, vì ta có thể bỏ hết số vốn rất lớn vào một canh bạc như vậy (với tâm lý chắc thắng của mình).

Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì

Câu này suy diễn rộng ra thì có thể áp dụng cho mọi lãnh vực chứ không riêng gì cờ bạc.Bạn nào coi phim bộ HongKong nhiều chắc sẽ có nghe qua câu này. Tui đoán là vậy vì tui cũng được nghe qua do một bạn luyện phim bộ thứ dữ nói.

Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì

Coi vậy xem những phim bộ như vầy cũng coi như một cách học hỏi tốt nói chung mấy câu nào của người Hoa cũng đều có những ý nghĩa thâm thuý rất đáng để học. Nhưng dù sao tui cũng không ưa coi phim Tàu vẫn thích coi phim Mỹ hơn.

Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất nghĩa là gì


1/Tổng tài: tổng giám đốc or CEO 2/Kinh lý: giám đốc 3/Lão bản: ông chủ 4/Đăng đồ tử: yêu râu xanh 5/Vương bát đản: lưu manh 6/Hỗn đản: khốn nạn 7/Phôi đản: trứng thối 8/Trình Giảo Kim: ý chỉ kỳ đà cản mũi. 9/Kim cương vương lão ngũ (từ này mình thấy có nhiều bạn edit phang y chang, đọc không hiểu nó là gì cả:P) 钻石王老五: Theo mình hiểu thì cụm từ này chỉ những người đàn ông độc thân có tiền, hoặc gia đình có tiền có thế. Kim cương tượng trưng cho sự cao quý và khan hiếm. Nên tóm lại, nó thường nhắc đến những người đàn ông kiệt xuất, còn độc thân, không chỉ giàu có mà còn đẹp trai, phong độ, tài giỏi, đạt chuẩn về mọi mặt.

– Nguyên lai: Tiếng Việt không có từ này. Nghĩa là: Hóa ra, thì ra. Tớ nhớ hồi đọc “Chờ em đánh răng”, người edit sử dụng liên tục, khó chịu như nhai cơm phải sạn.


– Cư nhiên: có nghĩa Lại có thể, lại (tùy tình huống)
– Nửa điểm: Đây là cách nói nhấn mạnh, nhiều editor thường edit “không có nửa điểm”, dịch “không hề” là được.
– Phi thường: nghĩa là rất, vô cùng, hết sức…Tiếng Việt cũng có từ “phi thường” nhưng nghĩa khác.
– Quyệt miệng: bĩu môi/ mĩm môi

A Ai binh tất thắng: Binh lính đau thương sẽ dồn hết căm thù vào chiến đấu, tất sẽ chiến thắng An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý Anh tư phấn chấn: Nguyên văn là “anh tư bột phát”, ý nói tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng A phiến: Adult, phim người lớn ^^ Ăn lang thôn hổ yết: Thoát ý: Ăn như rồng cuốn

B

Bách bộ xuyên dương: Cách xa một trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh Baidu : Chính là google của Trung Quốc Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: Không giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân Bất động thanh sắc : Tỉnh bơ, không biến sắc Bất khả phương vật: Không gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ) Bất khả thuyết: Không thể nói Bất khả tư nghị: Hay ‘Nan tư nghị’, nghĩa là “không thể suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài sự hiểu biết”, câu này dùng để miêu tả sự việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra. Bát quái: Buôn chuyện Bất thực yên hỏa: Chỉ sự cao siêu, thoát tục Bất tri bất giác: 1) Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí (thường dùng) 2) Không có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian. (ít dùng) Bất vi sở động: Không có hành động nào Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ Bặc bặc (hay La bặc): Củ cải Bắn tên không đích: Hành sự bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại Bích loa xuân: Một loại trà xanh Biếm: Một hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan Bình hoa : Ví với cô gái xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào thì trơn loáng. Về hình dáng thì ở trên nở to, ở giữa thì thắt lại, xuống dưới thì cong lên no tròn. Một hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của một mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp. Song giá trị của bình hoa thì không thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí một góc, không lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những cô gái xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích sự BL: Boy Love, là truyện Boy vs Boy, hay còn gọi là đam mỹ (tình yêu của bạn :X) Bộ diêu sinh hoa: Bước đi hoa nở Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược Búi tóc phi tinh trục nguyệt: Một kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp :”> Bút sáp màu Tiểu Tân: Chính là Shin – Cậu bé bút chì bên ta

C

Cải lương không bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ không bằng hành động Cao túc: Học trò Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu Cầm án : Chiếc bàn đặt cây đàn Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay không làm gì được Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó CD: Bao cao sâu :”> CFO: Chief Financial Officer – Tổng giám đốc tài chính CJ: Ngây thơ Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít Chim bảo: Tương truyền là một loài chim rất dâm đãng Chi phiếu không đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà không làm Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý nói luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ Cô chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc một mình Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ (trong hội họa TQ) COO: Chief Operating Officer – Tổng giám kinh doanh Công Dã Tràng: Trong câu ca dao: “Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì” Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là “dữ quân cộng túy”, cùng uống say với ai Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến không ngậm miệng lại được Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn Cuồng quyến: Thanh cao không làm chuyện xấu

D

Danh lợi song thu:Vừa có thanh danh vừa thu được lợi ích Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà không có miếng, hữu danh vô thực Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang Dĩ dật đãi lao: Một kế nằm trong Tam thập lục kế.

Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp”: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: “Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời”. Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”.

Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm Diệt thệ: Tiêu tan Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản Di thế: Truyền ngôi Di tình biệt luyến: Thay người yêu như thay áo Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc Durex: 1 hãng BCS nổi tiếng :”> Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình yêu bao la thì không có vết tích, nỗi đau khủng khiếp thì không có nước mắt Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn thì giống nhau,những chỗ nhỏ thì khác nhau chút ít, thường dùng để nói về bố cục, cách bày trí Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt sẽ đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ Đại hung: Cực xui, bất hạnh Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc không đâu Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ,thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích. Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn không thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò Điệp tình thâm: Tình yêu sâu đậm như đôi bướm Điệt: Cháu Điệt tử: Cháu trai Đội nón xanh : Bị cắm sừng Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ không biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại Đồng sự nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung một chồng Đố phu: Người chồng hay ghen tuông Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể hiện sự kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa Đồn thượng (hay Kiêu đồn): Mông Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ

E

ED: “Bất lực” khụ, là nói về phương diện ấy ấy của nam ấy mà :”>

J

JJ: Khụ, từ chỉ bộ phần chân thứ 3 của nam giới :’>

G

Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công): Đi ngủ và nằm mơ Ghế hùm: Một công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi trên chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao thì càng đau Già Lăng Tần Già: Một loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót Giản giới: Giới thiệu vắn tắt Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ

H

Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con Hạ đường: Bị ra rìa Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát hiện ra Hí đài: Sân khấu kịch Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trên trán của nữ tử hồi xưa Hoa lộ: Sương đọng trên cánh hoa Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu : Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem nhẹ quyền quý Hoàng nữ: Con gái vua Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai (gái) Họa tượng: Thợ vẽ. Ý nói những người vẽ theo đơn hàng, chứ không sáng tác Học phú ngũ xa : Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng Hôi phi yên diệt : Tan thành tro bụi Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già đi Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con gái đó :”>) Hỗn huyết: Con lai Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc Hồng hoa: Thuốc phá thai Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng sẽ già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt trên miệng nam tử (xuất hiện sau khi đã cạo ớ) Hương tiêu ngọc vẫn: (người đẹp) chết Hư tình giả ý: giả dối, không có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng không gặp nguy hiểm

I

ID đỏ: Chỉ con gái, ID xanh: Chỉ con trai
K Khai nhãn đao: Liếc mắt Khải thư: Lối viết chữ Khải Khẩu âm: Tiếng địa phương Khẩu thị tâm phi: Miệng nói thế này, trong lòng lại nghĩ thế khác, không thống nhất với nhau Khiết phích: Bệnh thích sạch sẽ thái quá Khí xá công tâm: Huyệt khí xá nằm gần họng, là nơi không khí lưu thông. Khí xá công tâm là hiện tượng không khí dội ngược vào tim làm tức thở Khổng tước đông nam phi, ngũ lý nhất bồi hồi: Chim khổng tước bay về hướng Đông Nam, bay được năm dặm rồi lại bồi hồi, do dự. Có nghĩa: Quyến luyến, không nỡ rời đi. Khuyết tâm nhãn: Cứng nhắc, rập khuôn, chỉ nhìn bằng mắt không bằng tâm Kích tình: Tình cảm mãnh liệt Kiến quái bất quái: Chỉ sự việc không quá kỳ lạ khi có chuyện bất ngờ xảy ra Kim sang dược: Thuốc trị thương Kim quan: Cái mũ đội trên tóc người con trai thời xưa, chưa đội mũ kim quan ý chỉ chưa tới tuổi thành niên Kim tinh tử đàn: Gỗ đàn hương vàng Kính hoa thủy nguyệt: Hoa trong gương, trăng trong nước: Chỉ cảnh tượng huyền ảo, không có thật. Kinh hồng: Tư thái nhẹ nhàng phiêu dật, dung mạo giai mĩ Kinh hồng thoáng nhìn: Chỉ liếc mắt một cái, liền lưu lại ấn tượng sâu sắc mãnh liệt. Thường dùng để nói đến bóng dáng nhẹ nhàng diễm lệ của nữ tử Kinh thí: Lên kinh dự thi Ký lai chi, tắc an chi: Chuyện gì đến cũng đã đến, cứ bình tĩnh mà đương đầu với nó

L

Lạc khoản: Chỗ trống dành để ký tên, đóng triện vào trong văn tự thời xưa Lang bái vi gian: Những kẻ lòng dạ lang sói câu kết với nhau làm việc xấu Lãnh nhược băng sương: Lạnh lùng như băng tuyết Làn thu ba: Thu ba chính là thu thủy, là mặt hồ gợn sóng trong gió thu, lay động, trong suốt. Tuy nhiên, trong thơ của cổ nhân, từ ‘thu ba’ lại được dùng để miêu tả ánh mắt nữ nhân. “Làn thu thủy, nét xuân sơn” (Nguyễn Du) chính là tả ánh mắt và đôi lông mày của người đẹp La pặc: Củ cải Lê hoa đái vũ: Câu thơ miêu tả vẻ đẹp khi khóc của Dương quý phi trong bài “Trường hận ca” của Bạch Cư Dị

“Lê hoa nhất chi xuân đái vũ”


(Cành hoa lê lấm tấm hạt mưa xuân) Liên dung: Dung mạo như hoa sen Linh Đang (hay Đinh Đang): Cây gậy có treo rất nhiều chuông, đồ dùng trừ tà của các pháp sư Lô hỏa thuần thanh: Vô cùng thành thục Lộ viễn tri mã lực, nhật cửu kiến nhân tâm: Đi đường xa mới biết sức ngựa khỏe hay yếu, ở lâu mới biết lòng người tốt hay xấu. “Lục nghệ”: Sách do Khổng Tử biên soạn, bao gồm: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu Lương nhân: Người trong mối lương duyên Lương phối: Mối duyên tốt Lưu manh trát tốt đẹp, sát tài kim ngọc đường: Điểm xấu nhiều hơn điểm tốt, chỉ biết hoang phí của cha mẹ Lý trực khí tráng: Tương đương: Cây ngay không sợ chết đứng

M

Mẫu bằng tử quý (tử bằng mẫu tấn): Mẹ vinh hiển nhờ con (con uy danh nhờ mẹ Mã soát: Bông tắm bằng lông ngựa Mạt Lị: Hoa nhài Mệnh ở sớm tối : Ý nói sắp chết đến nơi rồi Mễ trùng: Sâu gạo, chỉ kẻ lười biếng, chỉ biết hưởng thụ Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương: Dùng một hành động giả dối để thu hút sự chú ý của mọi người, trên thực tế có âm mưu khác Mộc ngư: Mõ bằng mộc của nhà sư Một chân: Nam nhân có ba chân *:”>*, vì thế các bạn Bông ví hai người có quan hệ tình cảm là có một chân Mục trường: Đồng cỏ, thảo nguyên, trại chăn nuôi ngựa Mười ngón không dính dương xuân thủy: “Dương xuân thủy” là nước tháng ba, còn là mùa xuân, nước rất lạnh. Cả câu có ý nói vào tháng ba nước lạnh thì không cần phải đụng vào nước giặt quần áo, chỉ một gia đình có điều kiện tốt Mỹ nhân thập phần xà hạt: Mỹ nhân độc ác, lòng dạ rắn rết Mỹ tỳ: Nô tỳ đẹp

N

Nại Hà: Cây cầu dưới âm phủ Nam kiều nữ tiếu: Nam đẹp nữ xinh Nạp cát: Nếu bát tự nam nữ không tương khắc, hôn sự bước đầu được đồng ý Nạp lễ: Nhà trai mang lễ vật sang nhà gái cầu thân Nạp trưng: Còn gọi là Đại lễ. tương tự như đính hôn ngày nay Nến long phụng: Nến cưới Nghị vô phản cố: Đã làm việc gì quyết không do dự, quay đầu nhìn lại Ngỗ tác: Tên một chức quan chuyên khám nghiệm tử thi Ngũ chỉ sơn: Ám chỉ năm ngón tay giống như Phật tổ Như Lai, Tôn Ngộ Không muốn chạy cũng không thoát Ngũ lôi oanh đỉnh: Năm tia chớp cùng đánh vào đầu, ý nói phải chịu sự đả kích vô cùng lớn Nhã gian: Phòng ăn Nhân bất khả mạo tướng, hải thủy bất khả đấu lượng: Người không thể nhìn tướng mạo, nước biển không thể đong bằng đấu Nhân có thất thủ, mã có loạn đề: Người có khi thất bại, ngựa có lúc lạc vó, tương tự câu ‘Sông có khúc,người có lúc’ Nhân cùng mệnh tiện: Người nghèo thân phận thấp kém Nhãn dục: Đôi mắt chứa đầy dục vọng Nhập mạc chi tân: Khách hàng thường xuyên (thường dùng trong nghề kỹ nữ) Nhất kiến chung tình: Vừa gặp đã yêu, sét đánh ^^ Nhất kiến như cố: Lần đầu gặp mặt mà như bạn cũ lâu năm Nhật nguyệt vô quang: Khiến cho mặt trời và mặt trăng đều mất đi ánh sáng Nhất nhật phu thê bách nhật ân: Một ngày vợ chồng, trăm năm tình nghĩa Nhất tâm nhị dụng: Một người có thể phân ra làm hai việc Nhất thanh nhị sở: Rõ ràng rành mạch Nhất tiễn song điêu: Một tên trúng hai con chim. Chỉ một hành động có thể đạt được hai mục tiêu liền lúc Nhập thổ vi an: Xuống mồ, chết Nhược thủy ba ngàn, ta chỉ thủ nhất biều: Nước sông vô hạn, ta chỉ cần một gáo – Ý nói: Trên đời người ngàn vạn, ta chỉ yêu mình ngươi Như sí nhật kiêu dương: Như mặt trời gay gắt ngày đổ lửa Nhuyễn ngọc ôn hương: Người đẹp Niết bàn trùng sinh: Sống lại Nội liễm: Ẩn mình, thu mình NND = nai nai de: Con bà nó, mụ nội nó… Nương nương khang: Từ cổ đại, tương đương với hiện đại là gay, pê đê, bóng lộ…

O

OL: Office lady – nữ nhân viên văn phòng Oán ngẫu: Hôn nhân không hạnh phúc Oa oa: Đứa trẻ, đứa bé, trẻ con

P

Phân vượn: Trong tiếng Trung đọc là yuanfen, đồng âm với yuanfen – duyên phận Pháp mạo: Mũ đội của nhà sư Phát hồ tình, chỉ hồ lễ : Ý nói có tình cảm với người khác phái nhưng vẫn giữ đúng lễ nghĩa Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ: Hình dung loại người thay đổi thất thường hoặc giỏi về mánh khóe Phi phi yên vũ: Mưa bay lất phất Phong dung thịnh sức : Ăn vận trang điểm đẹp Phong quyển tàn vân: Ý so sánh ăn hết mọi thứ sạch sành sanh trong chốc lát Phúc chí tâm linh: Vận khí tới thì đầu óc cũng sáng suốt linh lợi hơn Phúc hắc: Giảo hoạt, gian xảo, nham hiểm… Phúc ngữ: Tiếng nói bằng bụng Phương tâm: Tâm hồn thiếu nữ Phu xướng phụ tuỳ: 1)Đã lấy chồng thì phải theo chồng 2) Miêu tả đôi vợ chồng đầm ấm, ăn ý PP: Cái mông :”>

R

RMB: Đồng Nhân dân tệ của TQ

Q

Quan Âm sống: Chỉ nữ tử có dung nhan đẹp, có tấm lòng lương thiện, luôn giúp đỡ những người gặp nạn như Phật Bà Quan Âm Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính

Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: yêu ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó

Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn
T Ta kháo: KHÁO, phiên âm TQ là /kào/ tương đương với từ F*CK trong tiếng Anh Tam cô lục bà: Bà tám, nhiều chuyện Tam đường hội thẩm: Công đường xử án Tâm lộ: Con đường trong lòng Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt Tầm mịch: Tìm kiếm Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm Tảo thiện: Bữa sáng Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý,nhiều con cháu Thái Sơn: Cha vợ Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, không để lộ ra bản chất xấu xa của mình Thanh đoàn: Một loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán Thân bất do kỷ: Không tự chủ được thân thể Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà không phế Thất khiếu: Bảy lỗ trên mặt, gồm: tai, mắt, mũi và miệng Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có một phong thái riêng Thiên linh cái: Đỉnh đầu Thiên mã hành không: Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, không bị bó hẹp Thiên nhai hải giác hữu cùng thì, bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách thì miên man không bao giờ kết thúc Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão : Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng sẽ vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được thì không có chuyện gì mà không tha thứ được, ý nói đây là chuyện khó tha thứ nhất Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: Trên trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn Thuần chân: Ngây thơ Thuần kim: Vàng ròng Thúc: Chú Thụ cầm : Đàn hạc Thư hương: Con nhà có học Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ: Trên báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo.

– Tứ trọng ân gồm: ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh.


– Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng. Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc không thể không có: ăn uống và nam nữ. Một cái là vấn đề về cuộc sống, một cái là vấn đề về giới tính Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu thì ở thời phong kiến, khi một người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có một số người có tài ăn nói sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện thật, cũng có thể hư cấu) Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ Thuỷ trướng thuyền cao: Nước lên thì thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi một bên tốt thì bên kia cũng được lợi Thụy vân: Mây tốt lành Ti chưởng: Quản lý Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng. Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ Tiểu bất điểm: Chỉ sự bé nhỏ, không đáng để mắt đến Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia Tiểu tam:Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ Tiểu thúc: Em trai chồng Tịnh đàn: Đàn tế lễ Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao TMD: Một câu chửi thề, đại khái giống như mẹ nó, con bà nó, mụ nội nó… Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời Tri nhân thiện nhậm: Dựa trên năng lực dùng người đúng mục đích Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết thì sẽ nói, nói thì sẽ nói hết Trộm (Thâu) hương: Tương đương như “ăn đậu hũ” -> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp Trực ngôn bất húy: Nói thẳng không kiêng kị Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, không vòng vo quanh co Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh Trứng luộc trong nước trà: Là một món ăn nhẹ của người Hoa, dùng nước trà (thêm một số gia vị) để luộc trứng, trứng sẽ có màu vàng nâu sau khi chín Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ Trường tiên: Roi da Tựa tiếu phi tiếu: Cười như không cười Tức phụ nhi: Cháu dâu Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao) Tự sát thân vong ác háo: Người đã chết còn mang theo tiếng xấu Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau Tường vân thụy khí: Không khí tốt lành Tú nương: Thợ thêu Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân

Tùy tâm sở dục: Tùy ý làm những gì mình muốn

S Sài phòng: Kho chứa củi Sau không có quán: Không đầu không đuôi Sát ngôn quan sắc: quan sát lời nói và sắc mặt để đoán tâm tình Sắc đản: Sự can đảm của sắc nữ ^^ Sơ Nhị: Tương đương với lớp 8 ở Việt Nam, vì tiểu học ở bên Trung Quốc có tới 6 lớp, lớp 7 sang cấp 2 bắt đầu bằng “sơ Nhất” Sơn trân hải vị: Món ngon vật lạ Sơ trung: Tương tự như cấp hai ở Việt Nam, từ lớp 7 tới lớp 10

Sủng vật: Vật cưng

V Vấn danh: Nhà trai viết tên tuổi, thứ bậc trong nhà, ngày sinh của chàng trai lên thiếp đỏ, nhờ bà mai mang sang nhà gái. Nếu có ý kết thân, nhà gái sẽ ghi tên tuổi, bát tự của cô gái lên rồi nhờ người xem cung hợp Van niệm câu diệt : Không còn mơ tưởng tới bất kỳ điều gì nữa Vật cực tất phản: Cái gì bị đẩy đến quá mức thì sẽ phản tác dụng Vọng văn vấn thiết: Phép xem bệnh thời xưa gồm bốn phương pháp: nhìn, nghe, hỏi, sờ Vô năng vi lực: Bất lực, bó tay không thể xoay chuyển tình thế Vong tình khí ái: Quên tình cảm, bỏ yêu thương Vong Xuyên: Tên một con sông ở âm phủ, linh hồn vượt qua nó có thể vào âm phủ và được luân hồi. Vong Xuyên hà có Vong Xuyên thủy, uống vào sẽ quên hết thảy ký ức kiếp trước Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có chuyện cần giúp thì không tìm đến Vô yêu hữu tình: Không có tình yêu, chỉ có tình cảm

Vương bát khán lục đậu: Rùa nhìn hạt đậu xanh, ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu

X Xuất hồ ý liêu: Thoát ý: Bất thình lình Xuất sư vị tiệp thân: Ra quân không nhanh chân

Xu chi nhược vụ: Thoát ý: Chạy theo như vịt, dùng để nói về tình huống nhiều chàng trai (cô gái) cùng theo đuổi một người khác phái

Y YD: Dâm đãng ^^ Yên hoa: Pháo hoa

YY:Tự sướng

Nguồn