Liệt kế những phương pháp khảo sát sơ bộ trong quá trình thiết kế móng

1. Nội dung của hồ sơ thiết kế cơ sở

Bản vẽ thiết kế xây dựng: thể hiện các giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc công trình, kết cấu, hệ thống kỹ thuật chính, hạ tầng ... với kích thước và khối lượng chính, các mốc định vị, tọa độ và cao độ xây dựng theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000, bản vẽ kết nối với hạ tầng khu vực.

- Bản vẽ hệ thống phòng cháy và chữa cháy.

- Thuyết minh thiết kế cơ sở: tóm tắt địa điểm, phương án thiết kế tổng mặt bằng, quy mô công trình, giải pháp kết nối hạ tầng; giải pháp kiến trúc, kết cấu, kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật, công nghệ; giải pháp bảo vệ môi trường; giải pháp phòng chống cháy nổ; danh mục các quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng.

- Tờ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Các tài liệu pháp lý có liên quan.

2. Nội dung của hồ sơ Thiết kế kỹ thuật

Nội dung thiết kế kỹ thuật bao gồm 3 phần:

– Phần thuyết minh

– Phần bản vẽ

– Tổng dự toán.

a) Phần thuyết minh

Phần thuvết minh của thiết kế kỹ thuật bao gồm các phán sau:

– Thuyết minh tổng quát:

– Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật.

– Nội dung cơ bản của dự án đầu tư được duyệt.

– Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiết kế mẫu được sử dụng.

– Tóm tắt nội dung đồ án thiết kế được chọn và các phương án so sánh.

– Các thông tin và chỉ tiêu cần đạt được của công trình theo phương án được chọn.

• Điều kiện tự nhiên, tác động của môi trường, diều kiện kỹ thuật chi phối thiết kế:

– Tài liệu địa hình, địa chất công trình, thuỷ văn, khí tượng và động đất ở khu vực xây dựng.

– Điểu tra tác động môi trường.

– Những điều kiện phát sinh sau khi lập dự án đầu tư.

• Phần kinh tế kỹ thuật:

– Năng lực, công suất thiết kế và các thông số của công trình.

– Phương án, danh mục, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm.

– Những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và hiệu quả đầu tư.

• Phẩn công nghệ:

– Phương pháp sản xuất và bõ trí dây chuyền công nghệ sán xuất và sứ dụng.

– Tính toán và lựa chọn thiết bị.

– Biện pháp an toàn lao động, an toàn sản xuất, phòng nổ, phòng cháy, chống độc hại, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ mỏi trường sinh thái.

• Giải pháp kiến trúc xây dựng:

– Bố trí tổng mật bằng, diện tích chiếm đất, diện tích xây dựng công trình (kể cả công trình phục vụ thi công).

– Giải pháp về kiến trúc, kết cấu chính, nền móng…

– Giải pháp kỹ thuật xây dựng: kết cấu chịu lực chính, nền móng có bản tính kèm theo nêu rõ cơ sớ. phương pháp và kết quả tính toán.

– Lắp đặt thiết bị và trang trí nội thất.

– Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật: cấp điện, cấp nhiệt, cấp nước, thoát nước, thông tin, báo cháy, diều khiển lự động… có bản tính kèm theo nêu rõ phương pháp và kết quá tính toán.

– Tổ chức giao thông và thiết bị vận tải.

– Trang trí bên ngoài: trồng cây xanh, sân vườn, lối đi…

– Tổng hợp khối lượng xây lắp, vật tư chính, thiết bị công nghệ của từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án thiết kế.

• Thiết kế tổ chức xây dựng: Nêu lên các chỉ dẫn chính về biện pháp thi công và an toàn trong quá trình xây dựng.

b) Phần bản vẽ của thiết kế kỹ thuật bao gồm

– Hiện trạng của mật bằng và vị trí trên bản đồ của công trình được thiết kế.

– Tổng mặt bằng bố trí chi tiết các hạng mục công trình và các hệ thống kỹ thuật.

– Các bản vẽ chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng (san nền, thoát nước), và các công trình hạ tầng ngoài nhà (đường, cấp điện, cấp nước, thải nước, xử lý nước thải, bảo vệ môi trường).

– Dây chuyền công nghệ cho các thiết kế nhà xưởng sản xuất công nghiệp và vị trí các thiết bị chính.

– Mặt bằng, mặt cắt ngang, cắt dọc chính, các mặt đứng của hạng mục công trình.

– Bố trí trang thiết bị và các bộ phận công trình phụ cần thiết.

– Sơ đồ mặt bằng các phương án bố trí và kích thước các kết cấu chịu lực chính: nền, móng, cột, dầm, sàn…

– Phối cảnh toàn bộ công trình.

– Các hệ thống công trình kỹ thuật bên trong công trình: cấp điện, cấp nước, thải nước, thông gió, điểu hoà nhiệt độ, thông tin, báo cháy, chữa cháy.

– Lối thoát nạn và giải pháp chống cháy nổ công trình.

– Xây dựng bên ngoài: hàng rào, cây xanh, sân vườn.

 Tổng mặt bằng tổ chức xây dựng và mặt bằng thi công các hạng mục đặc biệt.

– Mô hình toàn bộ công trình hoặc từng bộ phận công trình.

c) Phần tổng dự toán

Tổng dự toán xây dựng công trình nói lên toàn bộ chi phí công trình mà các chủ đầu tư phải bỏ vốn thực hiện. Tổng dự toán không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt,

Tổng dự toán xây dựng công trình bao gồm các dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình; chi phí quản lý dự án và chi phí khác của dự án chưa được tính trong dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình.

3. Nội dung của hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công gồm 2 phần chính: bản vẽ thi công và dự toán thiết kế bản vẽ thi công.

a) Bản vẽ thi công bao gồm các chi tiết sau:

– Chi tiết về mặt bằng, mặt cắt các hạng mục công trình; thể hiện đầy đủ vị trí kích thước các chi tiết kết cấu, thiết bị công nghệ, có biểu liệt kê khối lượng xây lắp và thiết bị của hạng mục công trình đó, chất lượng, quy cách của từng loại vật liệu, cấu kiện điển hình được gia công sẵn, có thuyết minh hướng dẫn về trình tự thi công, các yêu cầu về kỹ thuật an toàn lao động trong thi công.

– Chi tiết các bộ phận công trình: thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng từng loại vật liệu cấu kiện có ghi chứ cần thiết cho người thi công.

– Chi tiết lắp đặt thiết bị công nghệ và hệ thống kỹ thuật đường xá.

– Gia công cấu kiện và các chi tiết phải làm tại công trường.

– Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ, an toàn vận hành…

– Biếu tổng hợp khối lượng xây lắp, thiết bị, vật liệu của từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình (thể hiện đầy đủ các quy cách, số lượng của từng loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị).

– Quy trình kỹ thuật bảo hành, bảo trì công trình.

b) Dự toán thiết kế bàn vẽ thi công bao gồm:

– Căn cứ và cơ sở để lập dự toán.

– Bảng tiên lượng, dự toán chi phí xây dựng của lừng hạng mục công trình và tổng hợp dự toán chi phí xây dựng của tất cá các hạng mục công trình.

Tham khảo thêm các chia sẻ hay sau:

Trình tự lập bản vẽ thiết kế nhà ở và công trình công nghiệp

Nội dung bản vẽ thiết kế nhà xưởng công nghiệp

Công ty Tư vấn kiểm định xây dựng ICCI

BÀI GIẢNG MÔN KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬTLỚP TƯ VẤN GIÁM SÁT XÂY DỰNGNgười viết: TS. Đậu Văn Ngọ, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. ĐT:0913908509I. CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNHI.1 MỤC ĐÍCH ĐỐI TƯỢNG CỦA CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬTMục đích của công tác khảo sát là xác định được những đặc điểm thích hợp của hiện trường cho một dự án và qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác thiết kế, lập kế hoạch thi công và đánh giá về kinh tế.Khi có nhiều hiện trường để lựa chọn thì công tác khảo sát cần so sánh ưu và nhược điểm của các hiện trường khác nhau để cân nhắc lựa chọn về kinh tế, kỹ thuật. Công tác khảo sát hiện trường còn cung cấp dự báo các thay đổi có thể xảy ra do hậu quả của chính các công trình xây dựng của dự án và hậu quả của sự biến đổi này, ngoại trừ yếu tố tự nhiên.Những mục tiêu cụ thể của công tác khảo sát địa kỹ thuật bao gồm:- Làm sáng tỏ được thứ tự, hình dạng, thế nằm, diện phân bố (theo diện và chiều sâu) của các lớp đất, đá trong hiện trường khảo sát.- Xác định chính xác các hệ thống nứt nẻ, đứt gãy khi hiện trường khảo sát nằm trong đất đá.- Xác định được tính chất cơ lý, tổng quát và đặc thù cho từng mục đích, từng giải pháp nền móng khác nhau phục vụ thiết kế và của các lớp đất đá gặp được trong phạm vi khảo sát.- Xác định mực nước dưới đất, các tầng chứa, cách nước, nguồn bổ cấp và sự biến đổi mực nước theo mùa. Đánh giá tính chất ăn mòn và xâm thực của nước dưới đất với vật liệu xây dựng.- Với hiện trường lớn và điều kiện đất nền bất đồng nhất, cần khoanh khu (zoning) có cùng điều kiện đất nền và đánh giá các điều kiện địa kỹ thuật cho từng khu.Trong công tác khảo sát địa kỹ thuật cần quan tâm đến tác động qua lại của các yếu tố môi trường xunh quanh đến công trình dự kiến, qua các trường hợp cụ thể sau:- Chiều sâu móng dự kiến của các kết cấu trên hoặc gần sông và biển.- Tồn tại hang hốc dưới đáy móng.- Tồn tại nước xâm thực với vật liệu.- Tồn tại bất ổn định từng khu hoặc tổng thể của mái dốc trước khi thi công công trình .- Các xáo động - chấn rung của đất nền, do thi công công trình dự kiến, ảnh hưởng đến các công trình hiện có xung quanh.- Tác động của công trình xunh quanh hiện có đến công trình dự kiến.Phạm vi và đối tượng tiến hành của công tác khảo sát địa kỹ thuật cho một dự án phụ thuộc vào: loại dự án, điều kiện địa chất của khu vực, thời hạn hoàn thành và vốn đầu tư công trình.Công tác khảo sát bao gồm các bước:- Thị sát kiểm tra một cách đơn giản cho một hiện trường đến việc tiến hành các phương pháp.1- Thăm dò cụ thể để nghiên cứu chi tiết: về điều kiện địa hình, địa tầng, cơ lý, nước dưới đất và về môi trường.Khi cần thiết công tác khảo sát địa kỹ thuật còn tiến hành công tác điều tra về khí tượng - thuỷ văn và các điều kiện tự nhiên xã hội, giao thông khác, phục vụ công tác nghiên cứu khả thi, lựa chọn và quy hoạch mặt bằng phục vụ trực tiếp cho triển khai thi công sau này.I.2 GIAI ĐOẠN TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁTNgoại trừ các công trình nhỏ hoặc ít quan trọng, việc nghiên cứu thiết kế và thi công một công trình xây dựng đều phải tiến hành theo các giai đoạn. Ngay việc bố trí chính thức chi tiết, các kết cấu công trình, hay các hạng mục khác nhau của một công trình, cũng không thể ấn định một lần ngay từ ban đầu.Theo đó, công tác khảo sát địa kỹ thuật được tiến hành theo các giai đoạn và về cơ bản là tương ứng như các giai đoạn trong nghiên cứu thiết kế. Do đó, mục tiêu, nhiệm vụ, khối lượng và phương pháp tiến hành cho công tác khảo sát cần được kết hợp và trao đổi qua lại giữa chủ trì thiết kế (kết cấu) và Chuyên gia địa kỹ thuật.Thông thường, khảo sát địa kỹ thuật được phân chia ra thành ba giai đoạn chính:1. Giai đoạn điều tra ban đầu (có thể kết hợp với thăm dò sơ bộ) là tương ứng giai đoạn nghiên cứu thết kế sau:a) Nghiên cứu khả thi tiền dự án.b) Nghiên cứu khả thi dự án.c) Nghiên cứu qui hoạch tổng thể.2. Giai đoạn thăm dò, trong đó được chia thành hai giai đoạn nhỏ:a) Giai đoạn khảo sát sơ bộ: tương ứng giai đoạn thiết kế sơ bộ, thết kế cơ sở.b) Giai đoạn khảo sát chi tiết: tương ứng giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế chi tiết.3. Giai đoạn khảo sát bổ sung - khảo sát phục vụ thi công (giai đoạn này có hoặc không tiến hành, tuỳ theo quy mô, mức độ của dự án xây dựng).a) Khảo sát bổ sung (hoặc khảo sát đặc biệt): tuỳ theo điều kiện cụ thể cần tiến hành khảo sát để đánh giá cho điều kiện đất nền đặc biệt, để phân tích thiết kế cho hạng mục cần xác định thông số riêng biệt, khảo sát phục vụ gia cố, xử lý đặc biệt.b) Khảo sát phục vụ thi công: nhiệm vụ khảo sát này khi dự án đã chuyển đến nhà thầu, nhằm kiểm tra và khẳng định lại các giải pháp thiết kế trước thi công hoặc là kiến nghị thiết kế theo phương án dự phòng. Các công tác thí nghiệm kiểm tra trong phòng cũng nằm trong giai đoạn khảo sát này.Dù là giai đoạn nào trong công tác khảo sát cũng luôn đặt ra các mục tiêu cho các vấn đề cần giải quyết và cụ thể phải đối mặt các câu hỏi sau:- Có tồn tại vấn đề gì với nền móng trong điều kiện đất nền ?- Liệu có vấn đề liên quan đến môi trường xung quanh của công trình hoặc những ảnh hưởng do các công trình hiện có xung quanh ?- Loại kết cấu nào: số lượng trụ, tải trọng tác dụng lên các trụ, kết cấu siêu tĩnh, kết cấu đồng tĩnh,… được sử dụng cho công trình ?2- Loại nền móng nào: móng trực tiếp trên nền thiên nhiên (móng nông), hoặc móng sâu được sử dụng ?- Tính toán cho thiết kế kiểu nào, sử dụng những loại số liệu nào về kết cấu thượng tầng và nền đất phục vụ cho phân tích ?- Vấn đề có thể xảy ra cho công tác thi công ?Thật ra không nhất thiết phải hoàn thành tất cả ba giai đoạn nêu trên. Tuỳ theo mức độ quan trọng của công trình và mức độ phức tạp của đất nền có thể áp dụng một cách mềm dẻo. Không thể tiến hành cùng một phương thức cho công thức cho công tác thiết kế kích thước móng, sơ bộ hay chi tiết, cho một công trình đường giao thông cũng tương tự như một công trình qua cầu sông lớn.Dù sao, trong mọi trường hợp thì công tác khảo sát cần tôn trọng thứ tự của các giai đoạn và kết quả khai thác số liệu thu được từ mỗi giai đoạn là cơ sở để tiến hành giai đoạn tiếp theo.I.2.1 Giai đoạn điều tra ban đầu:Công tác khảo sát của giai đoạn điều tra ban đầu bao gồm hai loại công việc chính là: thu thập và nghiên cứu tài liệu hiện có liên quan đến hiện trường, công trình và thị sát hiện trường.I.2.1.1 Thu thập tài liệu và nghiên cứu trong phòngĐể nghiên cứu trong phòng cần thu thập được tài liệu hiện có, càng nhiều càng tốt, để phân tích toàn diện nhiều vấn đề. Nghiên cứu tài liệu trong phòng có thể tiến hành đồng thời trong thời gian thị sát hiện trường.Những công việc cần tiến hành cho giai đoạn thu thập hiện trường và nghiên cứu trong phòng bao gồm:a) Thu thập các tài liệu khảo sát liên quan đến hiện trường- Khoan, mặt cắt, thí nghiệm hiện trường và trong phòng, đã tiến hành trong hoặc lân cận hiện trường dự kiến của các công trình hiện có hoặc của giai đoạn trước. - Điều tra về loại móng, kích thước, tình trạng ổn định và biến dạng cũng như các vấn đề liên quan đến sự cố của nền móng các công trình hiện có và tình trạng thi công chúng.- Tìm hiểu những đặc trưng môi trường xung quanh.b) Thu thập và nghiên cứu bản đồ địa chất khu vực - Nghiên cứu tổng quát về địa tầng, tuổi các thành tạo địa chất và các mối quan hệ của chúng, nghiên cứu kiến tạo đứt gãy và các hang hốc các tơ (nếu có).- Nghiên cứu bản đồ địa chất làm cơ sở cho công tác thị sát hiện trường (nếu cần).c) Thu thập và nghiên cứu bản đồ địa hình- Nghiên cứu tổng thể địa hình khu vực và hiện trường, tìm mối liên hệ của công trình dự kiến với các công trình lân cận trong khu vực. Làm cơ sở để vạch tuyến cho công tác thị sát hay đo vẽ địa chất sau này.d) Lập báo cáo kết quả giai đoạn điều tra ban đầu- Nghiên cứu tổng hợp các số liệu thu thập và nghiên cứu trong phòng kết hợp với các kết quả thị sát hiện trường.- Lập báo cáo kết quả điều tra ban đầu, trong đó có đề cập đến các kiến nghị cho giai đoạn tiếp theo.3I.2.1.2 Thị sát hiện trườngCông tác thị sát hiện trường có thể được chia thành hai loại, tuỳ thuộc mức độ quan trọng của dự án và mức độ phức tạp đất nền: Thị sát hiện trường và đo vẽ địa chất công trình.a) thị sát hiện trường Với các công trình có quy mô vừa và nhỏ, nằm trên đất nền tương đối đồng nhất và đơn giản, ta có thể tiến hành công tác thị sát hiện trường thông thường. Nhiệm vụ của công tác này là tiến hành đi quan sát hiện trường và các khu vực xunh quanh, ghi chép lại các đặc điểm chính sau:- Các đặc trưng về địa hình, thuỷ văn nước mặt, nguồn cấp và thoát nước, các loại đất cơ bản lộ diện lên mặt đất (qua vết lộ, công trình khai đào, giếng nước, cắt sườn núi, bào mòn bờ sông suối,…). Ngoài ra cần tìm hiểu về: mức độ phủ xanh thực vật, đất đai đã sử dụng và có thể khai thác, về điều kiện giao thông, công trình đang tồn tại ở hiện trường cũng như điều kiện về kinh tế, xã hội.- Sơ bộ đánh giá sự hiện diện các kết cấu xunh quanh có thể tác động đến, hoặc bị tác động bởi các kết cấu dự kiến xây dựng tại hiện trường, cũng cần được xem xét trong bước đi thị sát này.- Thị sát nhằm kiểm tra các mỏ khai thác loại vật liệu xây dựng ở địa phương, các bãi lộ vật liệu và giới hạn sử dụng chúng phục vụ cho nhu cầu của dự án.b) Đo vẽ địa chất công trìnhCông tác đo vẽ địa chất công trình (ĐV – ĐCCT) chỉ nên tiến hành cho các dự án quan trọng, trải trên diện rộng ở hiện trường phức tạp về địa hình cũng như các loại đất đá. Công tác ĐV – ĐCCT cần được tổ chức thực hiện về các nhiệm vụ sau: - Phát hiện từng vết lộ trên các tuyến thị sát để mô tả ghi chép về thạch học, địa tầng, thế nằm và các tính chất đất đá tại hiện trường.- Nghiên cứu địa chất cấu tạo, các hiện tượng đứt gãy, nứt nẻ phong hoá, hang hốc các tơ.- Nghiên cứu các đặc điểm về địa hình.- Nghiên cứu các đặc điểm nước mặt, nước dưới đất.- Tiến hành lấy các mẫu xem của đất đá và nước (nếu cần) ở vết lộ.- Nếu cần có thể tiến hành khoan, đào, lấy mẫu ở một số khu vực đặc trưng. Tiến hành lấy mẫu khối đất đá (mẫu xáo động và có thể một số mẫu nguyên dạng) phục vụ cho thí nghiệm trong phòng.Kết quả ĐV – ĐCCT cho phép lập bản đồ khá chi tiết các điều kiện về địa chất công trình khu vực dự án, phục vụ cho báo cáo tiền khả thi hoặc khả thi. Kết quả đó còn là cơ sở để lập đề cương hoặc phương án (lựa chọn thiết bị, phương pháp và khối lượng) cho khảo sát giai đoạn tiếp theo.I.2.2 Giai đoạn khảo sát sơ bộTương ứng với giai đoạn thiết kế sơ bộ hoặc thiết kế cơ sở là giai đoạn khảo sát sơ bộ. Khảo sát sơ bộ (pre leminary investigation) với mục đích cung cấp một cách tổng quát các điều kiện về địa tầng, tính chất cơ lý, nước dưới đất và đặc trưng môi trường xunh quanh phục vụ cho bước thiết kế sơ bộ hoặc thiết kế cơ sở (basic design).4Thực ra là giai đoạn thăm dò sơ bộ chỉ nên áp dụng cho các công trình trên diện rộng có tầm quan trọng cao trong điều kiện địa chất và nước phức tạp. Với các công trình nhỏ nằm riêng rẻ thì không nhất thiết phải tiến hành thăm dò sơ bộ.I.2.2.1 Lựa chọn phương pháp thăm dò – giai đoạn khảo sát sơ bộGiai đoạn thăm dò sơ bộ thường sử dụng các phương pháp thăm dò tương đối nhanh nhẹ, rẻ tiền. Phương pháp và loại hình khảo sát thông dụng cho khảo sàt sơ bộ bao gồm:- Phương pháp địa vật lý.- Thí nghiệm xuyên tĩnh (hoặc xuyên động).- Chủ yếu sử dụng khoan xoay, phá đáy, kết hợp thí nghiệm SPT lấy mẫu xem cho mô tả và phân tầng. Mẫu nguyên dạng để thí nghiệm trong phòng chỉ được lấy trong một số hố khoan đại diện hoặc đặc trưng cho từng khu vực khác nhau.- Thí nghiệm nén ngang có thể áp dụng (nếu có điều kiện và yêu cầu). Nén ngang được bố trí xen kẽ với khoan, xuyên và được xem như một điểm thăm dò trong tổng thể mạng lưới.- Tuỳ theo đặc điểm dự án, điều kiện đất nền mà có thể cần bố trí thêm thí nghiệm cắt cánh hiện trường (đặc biệt trên nền đất yếu).- Thí nghiệm trong phòng được thực hiện với mẫu đất nguyên dạng lấy trong các lỗ khoan đào. Ngoài các thông số về phân loại đất, cần nghiên cứu tổng quát tính bền và tính biến dạng của các loại đất.- Xác định mực nước dưới đất trong hố khoan và điều kiện địa chất thuỷ văn.I.2.2.2 Bố trí mạng lưới thăm dò – giai đoạn khảo sát sơ bộTrong giai đoạn thăm dò sơ bộ, các điểm thăm dò (khoan, đào, xuyên, nén ngang,…) được bố trí theo mạng ô vuông hoặc theo các tuyến, với các khoảng cách các điểm phụ thuộc:- Dạng công trình.- Mức độ quan trọng và phức tạp kết cấu, tải trọng và diện tích bố trí công trình.- Mức độ phức tạp địa chất, tính chất cơ lý và nước dưới đất.Ghi chú: Dạng công trình được phân ra các loại sau đây phục vụ cho công tác bố trí mạng lưới khảo sát:a) Công trình dạng diện: chủ yếu là các công trình hay cụm công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm các khối nhà, công trình kết cấu phân bố lực thường trải trên diện rộng.b) Công trình dạng tuyến: là các công trình có chiều dài phân bố trải ra lớn hơn rất nhiều so với chiều rộng. Công trình được phân bố trí thành tuyến dài hàng trăm mét đến hàng trăm km. Ví dụ các tuyến đường giao thông, các tuyến đường ống, các tuyến kênh mương cấp và thóat nước…c) Công trình dạng điểm: thường đề cặp đến các công trình hay nhóm công trình có tải trọng tập trung rất lớn và hoạt động tương đối riêng rẽ. Ví dụ: cột ăng ten, các loại tháp.Riêng các trụ mố cầu, các cột của đường cao thế… cũng được xem là các công trình dạng điểm nằm trên tuyến.Tham khảo các tài liệu và tiêu chuẩn Địa kỹ thuật ở các nước phát triển, kết hợp với kinh nghiệm áp dụng nhiều năm khảo sát xây dựng ở Việt Nam, mật độ bố trí và chiều sâu các điểm thăm dò có thể kiến nghị ở các bảng sau.5Bảng 1: Khoảng cách bố trí các điểm thăm dò – giai đoạn khảo sát sơ bộMức độ phức tạpKhoảng cách bố trí (m) Thuyết minh1 2 3Công trình dạng diệnPhức tạpRiêng khoan: 50-100Có thể xen kẽ xuyên: 25-50- Công trình quan trọng, qui mô lớn đến rất lớn.- Địa chất, địa hình phức tạp, đất yếu biến đổi.Trung bìnhRiêng khoan: 100-200Có thể xen kẽ xuyên: 50-100- Công trình khá quan trọng, qui mô khá lớn.- Địa chất, địa hình khá phức tạp, có ít đất yếu.Đơn giảnRiêng khoan: 200-400Có thể xen kẽ xuyên: 100-200- Công trình bình thường, qui mô khá lớn.- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt, đồng nhất.Công trình dạng tuyếnPhức tạpRiêng khoan: 200-500Có thể xen kẽ xuyên: 50-150- Công trình quan trọng.- Địa chất, địa hình phức tạp, nhiều loại, đất yếu dày, biến đổi mạnh.Trung bìnhRiêng khoan: 500-1000Có thể xen kẽ xuyên: 150-350- Công trình khá quan trọng đến quan trọng.- Địa chất, địa hình phức tạp, tồn tại đất yếu.Đơn giảnRiêng khoan: 1000-1500Có thể xen kẽ xuyên: 500-1000- Công trình ít quan trọng đến quan trọng vừa.- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt, đồng nhất.Công trình dạng điểmPhức tạpMỗi trụ ít nhất một lỗ khoanCó thể bổ sung một điểm xuyên- Cầu quan trọng, qui mô lớn, phức tạp.- Địa chất, địa hình phức tạp, không đồng nhất, đất yếu dày, biến đổi mạnh.Trung bìnhCứ hai trụ, mố: bố trí ít nhất 1 lỗ khoanCó thể bố trí them 1 điểm xuyên.- Cầu có qui mô vừa, kết cấu khá phức tạp.- Địa chất khá phức tạp, có đất yếu.Đơn giảnÍt nhất 2 lỗ khoan và 1 điểm xuyên, trong đó: 2 trên bờ, 1 điểm khoan giữa sông.- Cầu có qui mô nhỏ, kết cấu đơn giản.- Địa chất, đơn giản, đất tốt, đồng nhất.Ghi chú:1) Hạng mục khoan là một điểm thăm dò có thể lấy đất đá mô tả thí nghiệm trong phòng.2) Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà đi liền với khoan thăm dò nêu trên, có thể có hoặc không kèm với các loại thí nghiệm hiện trường như: SPT, Cắt cánh (VST) và nén ngang (PMT).3) Khi có yêu cầu thí nghiệm nén ngang (PMT) được xem như một lỗ khoan thăm dò trong mạng lưới bố trí.4) Thí nghiệm xuyên tĩnh, ngoài chức năng là thí nghiệm hiện trường có thể xem như một điểm thăm dò, vì có thể sơ bộ phân chia loại đất.I.2.2.3 Xác định độ sâu thăm dò – giai đoạn khảo sát sơ bộĐộ sâu thăm dò thường đề cặp cho khoan, xuyên, nén ngang (kể cả cho SPT hoặc cắt cánh trong hố khoan). Còn thăm dò hố đào thường quy định độ sâu không quá 5m.Độ sâu thăm dò, trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, được xác định tuỳ thuộc dạng công trình, mức độ quan trọng kết cấu, mức độ phức tạp địa chất, cơ lý và nước dưới đất. Chiều sâu dự kiến trong bảng 2 là kết hợp kinh nghiệm nhiều nước tiên tiến và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam.6Bảng 2: Xác định độ sâu thăm dò – giai đoạn khảo sát sơ bộ.Mức độ phức tạpKhoảng cách bố trí (m) Thuyết minh1 2 3Công trình dạng diệnPhức tạpĐất yếu: khoan qua lớp đất yếu. ½ số điểm khoan vào đất tốt ít nhất 3m (N>30).Đất tốt: chỉ cần khoan sâu: 10-15m.Gặp đá nông: khoan vào đá tươi:1m.Mỗi khu: 1 hố khoan sâu khống chế.- Công trình quan trọng, qui mô lớn đến rất lớn.- Địa chất, địa hình phức tạp, nhiều khu, đất yếu dày biến đổi.Trung bìnhĐất yếu: khoan qua lớp đất yếu. 1/3 số điểm khoan vào đất tốt ít nhất 3m (N>30).Đất tốt khoan sâu: 10m.Gặp đá nông hơn: vào đá tươi:1m.Mỗi khu: 1 hố khoan sâu khống chế.- Công trình khá quan trọng, qui mô khá lớn.- Địa chất, địa hình khá phức tạp, có ít đất yếu.Đơn giảnĐất yếu: 5-10m.Gặp đá nông hơn: khoan chạm đá.Một hố khoan sâu khống chế toàn khu.- Công trình bình thường, qui mô khá lớn.- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt, đồng nhất.Công trình dạng tuyếnPhức tạpĐất yếu: khoan qua lớp đất yếu, vào đất tốt ít nhất 5m (N>10).Đất tốt chỉ cần khoan sâu: 5-10m.Gặp đá nông hơn: khoan chạm đá.- Công trình quan trọng.- Địa chất, địa hình phức tạp, nhiều loại đất, đất yếu dày, phân bố không đều.Trung bìnhGặp đất yếu: khoan qua lớp đất yếu, vào đất tốt ít nhất 1m (N>10), nhưng không nhỏ hơn 8m.Đất tốt chỉ khoan sâu: 4-8m.Gặp đá nông hơn: khoan chạm đá.- Công trình khá quan trọng đến quan trọng.- Địa chất, địa hình khá phức tạp, tồn tại đất yếu.Đơn giảnGặp đất yếu: khoan qua đất yếu (N>10).Đất tốt chỉ khoan sâu: 3-6m.Gặp đá nông hơn: khoan chạm đá.- Công trình ít quan trọng.- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt, đồng nhất.Công trình dạng điểmPhức tạpĐất yếu: khoan qua lớp đất yếu, vào đất tốt ít nhất 1m (với cầu SPT ≥50).Đất tốt chỉ cần khoan sâu: 15-25m.Gặp đá nông hơn: khoan vào đá ít nhất 3m.- Công trình quan trọng, qui mô lớn, kết cấu phức tạp.- Địa chất phức tạp, không đồng nhất, đất yếu dày.Trung bình Đất yếu: khoan qua lớp đất yếu, sâu vào đất tốt ít nhất 5m (với cầu SPT ≥50), nhưng không nhỏ hơn 8m- Công trình có qui mô nhỏ, kết cấu phức tạp vừa.- Địa chất phức tạp vừa, có đất yếu.7Đất tốt chỉ khoan sâu: 10-20m.Gặp đá nông : khoan vào đá tươi 1.5m.Đơn giảnGặp đất yếu: khoan qua đất yếu, sâu vào lớp đất tốt ít nhất 5m (với cầu SPT ≥50).Đất tốt chỉ khoan sâu: 10-15m.Gặp đá nông hơn: khoan vào đá tươi 0.5m.- Công trình có qui mô nhỏ, kết cấu đơn giản.- Địa chất đơn giản, đồng nhất, đất tốt.I.2.3 Giai đoạn khảo sát chi tiếtTương ứng với giai đoạn thiêt kế kỹ thuật trong quá trình thiết kế là giai đoạn khảo sát chi tiết trong công tác khảo sát đất nền. Dựa theo kết luận của giai đoạn trước, cần cung cấp một cách chi tiết các điều kiện về địa tầng, nước dưới đất và các thông số cơ lý thích hợp, đủ và chính xác để tính toán các loại nền móng phục vụ thiết kế kỹ thuật.Với các công trình bình thường, đơn giản hoặc quy mô không lớn ta có thể sử dụng kết luận của giai đoạn điều tra ban đầu rồi chuyển sang giai đoạn thăm dò chi tiết mà bỏ qua giai đoạn thăm dò sơ bộ.I.2.3.1 Lựa chọn phương pháp thăm dò – giai đoạn khảo sát chi tiếtGiai đoạn khảo sát chi tiết sử dụng các phương pháp thăm dò chính thức, có thể cung cấp các loại thông số cần thiết cho các mục đích phân tích địa kỹ thuật:- Khoan và lấy mẫu nguyên dạng – áp dụng bắt buộc cho các loại công trình.- Thí nghiệm SPT sử dụng tốt các loại công trình và luôn đi liền với khoan thăm dò kết hợp lấy mẫu.- Thí nghiệm nén ngang áp dụng tốt cho các loại công trình, đặc biệt với kết cấu có tải trọng ngang, ngoại trừ các công trình dạng tuyến. - Thí nghiệm xuyên tĩnh - sử dụng kết hợp rất tốt cho các loại đất hạt mịn và rời ít sạn sỏi, nhất là phục vụ thiết kế móng cọc.- Thí nghiệm cắt cánh – áp dụng tốt cho đất yếu (bùn, than bùn) đặc biệt cho nghiên cứu đất đắp trên đất yếu được bố trí xen kẽ với khoan, xuyên tĩnh và nén ngang.- Xác định mực nước dưới đất trong hố khoan và điều kiện địa chất thuỷ văn.- Thí nghiệm trong phòng được thực hiện với mẫu đất nguyên dạng lấy trong các lỗ khoan đào. Các thông số sau cần được xác định:o Độ ẩm, dung trọng, dụng trọng ẩm và khô, tỷ trọng, độ rỗng, độ bão hoà, giới hạn Atterberg, lượng hữu cơ, thành phần hạt.o Đặc trưng tính bền (cắt theo các sơ đồ dài hạn và ngắn hạn thích hợp cho từng trường hợp phân tích nền móng).o Đặc trưng biến dạng (cố kết, đàn hồi).I.2.3.2 Bố trí mạng lưới thăm dò – giai đoạn khảo sát chi tiếtTrong giai đoạn thăm dò chi tiết, mạng lưới thăm dò chi tiết phải được bố trí trực tiếp vào phạm vi móng các khối nhà, công trình hoặc hạng mục công trình. Khoảng cách các điểm thăm dò tuỳ thuộc mức độ quan trọng và phức tạp của công trình, đất nền và có thể tham khảo kiến nghị trong bảng 3 sau.Bảng 3: Khoảng cách các điểm thăm dò – giai đoạn khảo sát chi tiết.8Mức độ phức tạpKhoảng cách bố trí (m) Thuyết minh1 2 3Công trình dạng diệnPhức tạpKhoảng cách khoan thông thường: 20-30m. Có thể bổ sung xuyên đến khoảng 10m.Ít nhất 3 điểm thăm dò cho 1 nhà riêng rẽ và 3-5 điểm cho một cụm nhà hoặc công trình.- Công trình quan trọng, nhạy cảm với độ lún và độ lún lệch.- Địa chất, đất biến đổi nhiều, đất yếu dày .Trung bìnhKhoảng cách khoan thông thường: 30-50m. Có thể bổ sung xuyên đến khoảng 15-25m.Ít nhất 3 điểm thăm dò cho 1 nhà riêng rẽ và 3-5 điểm cho một cụm nhà hoặc công trình.- Công trình loại khá quan trọng, khá nhạy cảm với lún không đều.- Địa chất, địa hình phức tạp vừa, có ít đất yếu .Đơn giảnKhoảng cách khoan thông thường: 50-80m. Có thể bổ sung xuyên đến khoảng 25-40m.Ít nhất 3 điểm thăm dò cho 1 nhà riêng rẽ hoặc cho một cụm nhà hoặc công trình- Công trình loại bình thường.- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt đồng nhất.Công trình dạng tuyếnPhức tạpKhoảng cách khoan thông thường: 100-250m. Có thể bổ sung xuyên 30-80m.Bố trí vào vị trí đột biến và biến đổi địa tầng, ưu tiên các vị trí các cống hộp cầu chui…Đường rộng>30m: cứ khoảng 1000-2000m bố trí 1 mặt cắt ngang 2-3 điểm thăm dò.- Công trình quan trọng.- Địa chất, địa hình phức tạp, nhiều loại đất, đất yếu dày, phân bố không đều.Trung bìnhKhoảng cách khoan thông thường: 250-500m. Có thể bổ sung xuyên 100-250m.Bố trí vào vị trí đột biến và biến đổi địa tầng, ưu tiên các vị trí các cống hộp cầu chui…Đường rộng>30m: cứ khoảng 2000-3000m bố trí 1 mặt cắt ngang 2-3 điểm thăm dò.- Công trình loại quan trọng vừa.- Địa chất, địa hình khá phức tạp, tồn tại đất yếu.Đơn giảnKhoảng cách khoan thông thường: 500-1000m. Có thể bổ sung xuyên 250-500m.Bố trí vào vị trí đột biến và biến đổi địa tầng, ưu tiên các vị trí các cống hộp cầu chui…Đường rộng>30m: cứ khoảng 3000-4000m bố trí 1 mặt cắt ngang 2-3 điểm thăm dò.- Công trình ít quan trọng đến quan trọng vừa.- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt đồng nhất.Công trình dạng điểmPhức tạp Mỗi trụ, mố bố trí: 2-3 điểm thăm dò.Ít nhất mỗi trụ, mố bố trí: 2 hố - Cầu quan trọng, qui mô to lớn, kết cấu phức tạp.- Địa chất phức tạp, không đồng nhất, đất yếu 9khoan lấy mẫu và thí nghiệm SPT.Còn lại xuyên, nén ngang hoặc khoan.dày.Trung bìnhMỗi trụ, mố bố trí: 2 điểm thăm dò.Ít nhất mỗi trụ, mố bố trí: 1 hố khoan lấy mẫu và thí nghiệm SPT.Còn lại xuyên, nén ngang hoặc khoan.- Công trình có qui mô vừa, kết cấu khá phức tạp.- Địa chất khá phức tạp, có đất yếu.Đơn giảnMỗi trụ, mố bố trí: 1-2 điểm thăm dò.Ít nhất mỗi trụ, mố bố trí: 1 hố khoan lấy mẫu và thí nghiệm SPT.Còn lại xuyên, nén ngang hoặc khoan.- Công trình có qui mô nhỏ, kết cấu đơn giản.- Địa chất đơn giản, đồng nhất, đất tốt.I.2.3.2 Xác định chiều sâu thăm dò – giai đoạn khảo sát chi tiếtTrên cơ sở kết luận của giai đoạn trước, độ sâu thăm dò cho giai đoạn thiết kế chi tiết phụ thuộc chủ yếu vùng ảnh hưởng của móng theo chiều sâu đất nền, như kiến nghị trong bảng 4 là tuỳ thuộc vào diện phân bố tải trọng, loại nền móng sử dụng và đất, đá nền.Bảng 4: Độ sâu thăm dò – giai đoạn khảo sát chi tiết.Loại móng Chiều rộng vùng chịu tải (m) Chiều sâu thăm dò tối thiểu nằm dưới đáy móng (m)1 2 3Công trình dạng diện và dạng điểmMóng đơnChiều rộng móng đơnKích thước là B1.5Bhoặc chạm đá.Móng bèChiều rộng toà nhà hoặc công trìnhKích thước là B1.5Bhoặc chạm đá.Móng băng giao nhauChiều rộng toà nhà hoặc công trìnhKích thước là B1.5Bhoặc chạm đá.Móng cọc đơnCọc có đường kính là D- 1.5D dưới đáy mũi cọc.- hoặc 3D trong tầng chịu lực.- hoặc 5m vào đất tốt có SPT ≥50Móng nhóm cọcChiều rộng nhóm cọc B.- 1.5D dưới đáy mũi cọc.- 2/3 chiều sâu ngàm, trong đất tốt.- Nếu gặp đá: vào đá tươi ít nhất 3m.Công trình dạng tuyếnMóng nền tuyến đườngChiều rộng mặt đường B.- Đất yếu chịu lún: 1.5B dưới đáy đất đắp.- Đất tốt đồng nhất, ít chịu lún: 7-15cm.Các dạng tuyến khácTuyến đường ống, mươngTuyến ống có trụ dỡ- 3m dưới đáy ống mương.- 1.5B dưới đáy trụ hoặc qua đất yếu.Ghi chú:Các bảng kiến nghị trên là cơ sở tham khảo để bố trí mạng lưới khảo sát, xác định chiều sâu thăm dò và lựa chọn thiết bị phù hợp. Khi bố trí mạng thăm dò không quá cứng nhắc có thể thay đổi mềm dẻo mà vẫn bảo đảm hai nguyên tắc cơ bản:- Bố trí thăm dò bao trùm tối đa để có thể lột tả các điều kiện đất dền khác nhau theo diện.- Độ sâu thăm dò cần thăm tới hết vùng ảnh hưởng tải trọng cần nghiên cứu để thiết kế công trình được an toàn.10I.2.4 Giai đoạn khảo sát đặc biệt - khảo sát phục vụ thi côngĐây là giai đoạn khảo sát cuối cùng được tiến hành trước hoặc trong quá trình thi công công trình. Mục tiêu của giai đoạn là kiểm tra và làm chính xác hoá lần cuối cùng các tồn nghi hoặc thiếu hoặc bổ sung cho phương án dự phòng, đề cập trong kết luận và kiến nghị kết thúc giai đoạn thiết kế để chuyển sang giai đoạn thi công. Khảo sát bổ sung thường đề cặp đến các chủ đề:- Làm chính xác hoá diện phân bố và bề dày đất yếu (nếu có), cốt mặt lớp và bề dày lớp tựa cọc và dưới mũi cọc (nếu cần), bề mặt đá gốc và kiểm tra phân bố hang hốc các tơ nằm dưới mũi cọc…- Chính xác hoá một số chỉ tiêu cơ lý bằng các phương pháp khác nhau để khẳng định hoặc điều chỉnh phương án thi công. Bổ sung một số loại hình thí nghiệm để kiểm tra chéo phải chuyển đổi giải pháp nền móng sang giải pháp dự phòng.- Bổ sung nghiên cứu mực nước dưới đất theo mùa để quyết định phương án thi công.- Các loại thí nghiệm kiểm tra kết quả trong và sau thi công: nén tĩnh cọc, bàn nén tải trọng tĩnh, siêu âm, khoan lõi kiểm tra cọc, lắp đặt thiết bị và quan trắc lún…Nhìn chung, giai đoạn khảo sát phục vụ thi công là dựa trên kết luận của giai đoạn thiết kế chi tiết mà bổ sung để hoàn thiện (trước hoặc trong) quá trình thi công nền móng.Do đó, về mạng lưới bố trí và chiều sâu thăm dò tuỳ thuộc yêu cầu và điều kiện cụ thể, do chuyên gia địa kỹ thuật đề xuất và kỹ sư trưởng chấp thuận.I.2.5 Báo cáo khảo sát địa kỹ thuậtKết quả công tác khảo sát cần được tổng hợp thành một báo cáo gọi là “báo cáo địa kỹ thuật”. Một báo cáo hoàn chỉnh thường gồm hai phần:(1) Kết quả khảo sát đất nền.(2) Kết quả phân tích địa kỹ thuật.I.2.5.1 Phần kết quả khảo sát đất nềnPhần tổng hợp kềt quả khảo sát đất nền trong “báo cáo địa kỹ thuật” thường gồm hai thành phần sau:a) Thuyết minhThuyết minh của báo cáo kết quả khảo sát đất nền cần đề cặp đến các đề mục sau:- Nêu mục đích, phạm vi và phương pháp tiến hành của công tác khảo sát đất nền.- Nêu khối lượng và tiến độ thực hiện công tác khảo sát.- Phân biệt, phân chia và mô tả đất, đá theo thứ tự địa tầng trong đó đề cặp đến cả diện phân bố, thế nằm qua kết quả khảo sát.- Nước dưới đất và các vấn đề liên quan đến thi công và ăn mòn, xâm thực đến vật liệu nền móng và công trình.- Tổng hợp tính chất cơ lý các lớp đất theo các loại thí nghiệm và lựa chọn giá trị đại diện phục vụ tính toán thiết kế nền móng.- Kết luận và kiến nghị cho công tác khảo sát đất nền liên quan đến địa tầng, tính chất cơ lý đại diện trong phân tích Địa kỹ thuật, nước dưới đất và các vấn đề cần giải quyết tiếp theo.Ghi chú: Nếu khảo sát trên diện rộng, địa hình, địa tầng phức tạp có thể phân thành từng khu và mô tả các điều kiện nêu trên theo khu.11b) Phụ lụcPhần phụ lục báo cáo bao gồm các bản đồ, mặt cắt, bản vẽ, bảng tính, biểu đồ là minh chứng cho thuyết minh. Tuỳ theo từng loại hình, quy mô, yêu cầu kỹ thuật từng giai đoạn của công trình khảo sát mà yêu cầu cho phần phụ lục có khác nhau. Tuy nhiên, các loại phụ lục sau là thường xuyên cần thiết trong báo cáo:- Bản đồ bố trí các điểm thăm dò (khoan, đào, xuyên, nén ngang, cắt cánh…)- Mặt cắt địa kỹ thuật: các mặt cắt dọc, ngang trên đó thể hiện thứ tự lớp, số hiệu lớp, kí hiệu đất đá, nước dưới đất, biểu đồ thí nghiệm, giá trị cơ lý đại diện và cao trình kiến nghị đặt móng…- Các trụ địa tầng.- Bảng tổng hợp tính chất cơ lý theo lớp đất.- Các biểu đồ thí nghiệm hiện trường và trong phòng (đất, đá, nước).- Các biểu bảng khác liên quan đến kết quả khảo sát.I.2.5.2 Phần phân tích địa kỹ thuật – các giải pháp nền móngPhần phân tích địa kỹ thuât (Geotechnical Analysis) trên cơ sở kết quả phân tích về kết cấu và khảo sát nền, tiến hành phân tích giải pháp nền móng, lựa chọn loại và kích thước móng phù hợp, đề xuất giải pháp gia cố xử lý và thi công nền móng.Nội dung cơ bản của công tác phân tích địa kỹ thuật bao gồm:- Nêu lên khái quát đặc trưng kết cấu và phân bố tải trọng của các hạng mục công trình.- Lựa chọn mô hình địa tầng và thông số địa kỹ thuật đại diện cho tính toán phân tích.- Nêu nguyên lý và phương pháp phân tích cho từng loại nền móng (móng nông, cọc, mái dốc, đất đắp,…).- Tiến hành tính toán theo kích thước lựa chọn cho sức chịu tải, độ lún, độ ổn định, mức an toàn,… cho các loại móng cần áp dụng và tổng hợp kết quả.- Nêu nguyên lý và kiến nghị phương thức lựa chọn loại và kích thước móng nông, móng cọc trong điều kiện kết cấu và địa tầng hiện có.- Lựa chọn kích thước móng hợp lý kiến nghị cho thiết kế.- Đề xuất cho việc khoả sát giai đoạn tiếp theo (nếu còn).I.2.6 Tổng hợp tiến trình khảo sátTổng hợp tiến trình khảo sát và lựa chọn các phương pháp khảo sát, thăm dò thích ứng cho các loại đất và các giải pháp nền móng được thể hiện trong các bảng sau:Bảng 5: Sơ đồ triển khai tổng quát công tác “Khảo sát Địa kỹ thuật”.Giai đoạnkhảo sátPhương pháp tiến hành Kết luận vấn đề Giai đoạn tiếp theoĐIỀU TRA BAN ĐẦU- Thu thập các số liệu hiện có tại hiện trường. Các công trình lân cận và môi trường xunh quanh.- Nghiên cứu tài liệu địa chất, địa hình…- Thị sát hiện trường, nghiên cứu các vết lộ.- Những vấn đề gì xảy ra lien quan đến nền móng?- Khẳng định sơ bộ về xu hướng cho loại nền móng có thể sử dụng: móng nông hay móng cọc.- Khảo sát sơ bộ nếu công trình quy mô lớn, địa chất phức tạp.- Khảo sát chi tiết nếu công trình nhỏ, bình thường, địa chất đơn giản.THĂM DÒ - Địa vật lý- Khoan xoay kết hợp - Kiến nghị cho việc bố trí chính xác các công Khảo sát bổ sung- Nếu định hướng sử 12Thăm dò sơ bộ SPT và lấy mẫu đại diện.- Xuyên tĩnh (động) trình và hạng mục (nếu chưa xác định).- Khẳng định độ bất đồng nhất, phân khu (nếu cần). - Định hướng khả năng sử dụng móng nông hay móng sâu.dụng móng nông.- Nếu định hướn sử dụng móng sâu. Thăm dò chi tiết- Có thể móng nông hay móng sâu.- Ưu tiên móng sâu.- Khoan (kết hợp SPT).Lấy mẫu nguyên dạng, thí nghiệm trong phòng.- Nén ngang.- Xuyên tĩnh.- Cắt cánh (đất yếu).- Khoan và thí nghiệm SPT.- Thí nghiệm nén ngang.- Thí nghiệm xuyên tĩnh. - Lựa chọn về kinh tế kỹ thuật giữa móng sâu và móng nông:+ Nếu móng nông; tính toán kích thước cho thiết kế.+ Nếu móng sâu:- Xác định chiều sâu tựa cọc.- Lựa chọn loại cọc.- Tính toán kích thước cọc đơn và nhóm cọc. Khảo sát bổ sung- Nếu cần thiết khảo sát bổ sung?- Nghiên cứu đặc biệt cho móng cọc:+ Cọc ma sát: ma sát âm? Hiệu ứng nhóm?+ Lực đẩy ngang?KHẢO SÁT BỔ SUNG hoặc PHỤC VỤ THI CÔNG- Khoan và SPT, lấy mẫu.- Thí nghiệm hiện trường.- Thí nghiệm trong phòng.- Thí nghiệm nén tĩnh.- Thí nghiệm đóng cọc.- Thí nghiệm thấm.- Quan trắc kiểm tra.- Kiểm tra các giải pháp và kích thước móng.- Giải pháp dự phòng phù hợp với điều kiện thi công.- Kiến nghị giải pháp thi công.- Kiểm tra kết quả thi công.- Tiến hành thi công dự án.Bảng 6: Lựa chọn phương pháp khảo sát theo loại đất.Phương pháp khảo sátBản chất đấtPhương pháp khoanPhương pháplấy mẫu nguyên dạngPhương phápthí nghiệm hiện trườngKhoanthổi rửaKhoanđập cápKhoan ốngmẫu lồngĐóng ống mẫuNén mẫu pít tôngXuyênNén ngang PMTCắt cánh VSTđơn đôi SPT CPTBùn, sét mềm yếu x xx 0 0 0 xx - x - xxThan bùn x x 0 0 0 xx - x 0 xxSét cứng vừa x xx x x x 0 x x xx xSét rất cứng xx x x xx x 0 x x xx 0Bụi (sét pha cát) xx x 0 0 - - x xx x 0Cát chảy, bão hoà xx x 0 0 0 0 x xx x 0Cát chặt xx x 0 0 0 0 xx xx xx 0Cát lẫn sạn sỏi xx - 0 0 0 0 xx x xx 0Cuội, tảng xx 0 - - 0 0 xx 0 x 0Đá phong hóa xx 0 x xx - 0 x 0 xx 0Đá tưới xx 0 xx x 0 0 0 0 x 0Vật liệu rời, cứng xx 0 0 0 0 0 x 0 x 0Ghi chú:xx: Phương pháp hiệu quả, kiến nghị sử dụngx: Phương pháp sử dụng được-: Phương pháp kém hiệu quả. Thận trọng khi sử dụng số liệu.0: Phương pháp không ý nghĩa hoặc không thể áp dụng.13Bảng 7: Lựa chọn phương pháp thí nghiệm theo giải pháp nền móng.Giải pháp nền móngThí nghiệm hiện trường Thí nghiệm trong phòngSPTNCPTqcPMTEp - PIVSTCuSức kháng cắt Nén lún (OCT)TCT UCT DSTMóng nông- Trên đất dính- Trên đất rời- Trên đá-x0xx0xxxxxxx00xx00xx0xxxx0xx00Móng cọc- Trong đất dính- Trong đất rời- Trong đáxx0xx0xxxxxx00x00x0xxx00x00Đất đấp mái dốc- Trên đất dính (yếu)- Trên đất dính (tốt)- Trên đất rời- Trên đá-xxx0xxxx00000xx000-xxx0xxx00--00xxx00Tường chắn- Trên đất dính- Trên đất rời-xxx00x0xx0x0xxx0Ghi chú:xx: Phương pháp hiệu quả, kiến nghị sử dụngx: Phương pháp sử dụng được-: Phương pháp kém hiệu quả. Thận trọng khi sử dụng số liệu.0: Phương pháp không ý nghĩa hoặc không thể áp dụng.SPT: Xuyên tiêu chuẩn; CPT: Xuyên tĩnh; PMT: nén ngang; VST: cắt cánhTCT: nén ba trục; UCT: nén nở hông; DST: Cắt trực tiếp; OCT: Nén một trục (cố kết).I.2.7 Phương án (đề cương) khảo sát địa kỹ thuậtPhương án (hay đề cương) khảo sát là hoạt động đầu tiên cần thiết tiến hành để khảo sát Địa kỹ thuật. Công việc này chỉ có thể thực hiện tốt khi đã am hiểu toàn bộ mục đích, yêu cầu khảo sát làm cơ sở đề ra nhiệm vụ cần tiến hành, lựa chọn thiết bị kỹ thuật và phương pháp cần thực hiện.Một phương án khảo sát (thuần tuý phục vụ khảo sát đất nền hay kể cả công tác phân tích địa kỹ thuật) muốn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật cần được chủ biên của một chuyên gia địa kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm.Nội dung, mức độ và khối lượng của một phương án khảo sát đất nền là tuỳ thuộc các yếu tố sau:- Nội dung và yêu cầu kỹ thuật theo từng giai đoạn của công tác khảo sát.- Qui mô và mức độ quan trọng của kết cấu các hạng mục và của dự án.- Diện phân bố, mức độ phức tạp của điều kiện địa chất khu vực khảo sát.- Năng lực kỹ thuật và kinh nghiệm của đơn vị khảo sát.Tiến trình chung của một công tác khảo sát địa kỹ thuật cần thực hiện các bước sau:1. Tiếp nhận và nghiên cứu yêu cầu kỹ thuật khảo sát mà bên đặt hang yêu cầuNếu có vấn đề cần làm sáng tỏ cùng bàn bạc với bên đặt hang trước khi bắt tay vào nghiên cứu và lập phương án khảo sát.2. Thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hiện trường dự kiến khảo sátTuỳ theo đặc trưng dự án mà các thông tin sau có hoặc không thu thập:- Tài liệu khảo sát đất nền giai đoạn trước (nếu có) hoặc khu vực lân cận.14- Tài liệu về giải pháp nền móng đã sử dụng ở thực địa hoặc khu lân cận.- Tài liệu địa chất khu vực dự án.- Tài liệu về khí hậu, thuỷ văn, địa vật lý, địa hình, địa chất thuỷ văn (thường sử dụng cho dự án lớn, quan trọng).3. Thị sát và nghiên cứu thực địa- Tiến hành thị sát – nghiên cứu hiện trường để tìm hiểu khái quát về điều kiện tự nhiên xã hội thực địa (vị trí, địa hình, giao thông, kinh tế) làm cơ sở lựa chọn thiết bị thích hợp khi lập đề cương thi công khảo sát.- Với dự án lớn, quan trọng, địa chất và địa hình phức tạp cần tiến hành ĐV – ĐCCT là cơ sở cho công tác lập phương án khảo sát.4. Tiến hành lập phương án kỹ thuật và thi công công tác khảo sát và cần được thông duyệt, chấp nhận cả hai bên yêu cầu và thi công (A&B)5. Chỉ đạo thực hiện (thi công) các công tác khảo sát ở hiện trường và thí nghiệm mẫu trong phòng.6. Tổng hợp tài liệu và thành lập báo cáo kết quả.Với các dự án qui mô lớn, kết cấu quan trọng, địa chất địa hình phức tạp cần lập một nhóm, dưới sự chỉ huy của chủ biên, thực hiện trọn vẹn các khâu từ phương án đến chỉ đạo thi công hiện trường và thí nghiệm trong phòng và tổng hợp báo cáo kết quả.Thông thường, tổ chức thực hiện khảo sát cho một dự án lớn cần bố trí như sau:- Chủ nhiệm khảo sát chung của dự án, đồng thời là chủ nhiệm kỹ thuật, chịu trách nhiệm lập phương án và tổng hợp báo cáo kết quả.- Chủ nhiệm thi công hiện trường, điều hành mọi công tác thi công và thí nghiệm ở hiện trường theo phương án. Điều hành và điều hoà mọi mối quan hệ ở hiện trường.- Các kỹ sư và kỹ thuật viên trợ lý cho chủ nhiệm kỹ thuật và thi công thực thi và thu thập các tài liệu về công tác khoan, lấy mẫu, thí nghiệm hiện trường và trong phòng, giúp thành lập báo cáo kết quả.Tuy nhiên, với các dự án nhỏ và vừa chỉ cần một chủ biên và một hoặc vài trợ lý là đủ.1. Vấn đề yêu cầu kỹ thuật khảo sátYêu cầu kỹ thuật khảo sát là vấn đề rất quan trọng và đôi khi nó quyết định chất lượng của phương án khảo sát đề ra. Về nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật khảo sát do bên đặt hang cung cấp và thường do cơ quan tư vấn thiết kế soạn thảo. Trên cơ sở đó bên khảo sát dựa vào tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm để soạn thảo phương án khảo sát. Từ sau khi cải cách mở cửa, công tác khảo sát ở Việt Nam thường được tiến hành theo hai dạng sau: khảo sát theo yêu cầu kỹ thuật của tư vấn nước ngoài lập và khảo sát theo yêu cầu kỹ thuật của tư vấn trong nước lập.a) Yêu cầu kỹ thuật do tư vấn nước ngoài lậpThông thường các yêu cầu kỹ thuật do tư vấn nước ngoài lập phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài, hoặc là các dự án trong nước có thuê tư vấn thiết kế nước ngoài thành lập. Các yêu cầu kỹ thuật khảo sát này thường rõ ràng, bài bản, chỉ dẫn chi tiết đến lựa chọn kỹ thuật, phương pháp và tiêu chuẩn áp dụng.Các yêu cầu kỹ thuật khảo sát là do chuyên giai địa kỹ thuật của dự án lập, nên tính chuyên nghiệp cao. Nội dung cơ bản thường gồm:1. Khái quát các đặc trưng dự án (General hay Introdution).152. Xác định mục đích và phạm vi công tác khảo sát (Scope of Work).3. Xác định nội dung, yêu cầu và khối lượng các loại hình khảo sát như khoan, lấy mẫu, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng và nước dưới đất. (Soil investigation Quantity).4. Chỉ dẫn kỹ thuật cho từng công tác khảo sát được xác định và thường phải tuân theo các tiêu chuẩn của các nước phát triển Âu-Mỹ (Specification).b) Yêu cầu kỹ thuật do tư vấn trong nước lậpNhìn chung các yêu cầu kỹ thuật do tư vấn Việt Nam đưa ra khá đơn giản. Thường bên đặt hàng chỉ nêu yêu cầu về giai đoạn khảo sát, còn lại từ việc lựa chọn phương pháp cần tiến hành; đưa ra các chỉ dẫn kỹ thuật cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Ngoài ra phương án cần đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện và xác định khối lượng tiến độ, giá thành dự kiến của công tác khảo sát.Khi cơ quan thiết kế trực tiếp lập yêu cầu kỹ thuật khảo sát, mà thường do chuyên gia kết cấu đảm nhiệm. Do chuyên gia kết cấu không thạo về địa chất và thiết bị khảo sát về tiêu chuẩn kỹ thuật, nên khi đưa ra yêu cầu thường không sát thực tế, tính chuyên nghiệp hạn chế.2. Nội dung cơ bản của công tác khảo sát địa kỹ thuậtTrên cơ sở yêu cầu kỹ thuật, cơ quan khảo sát thiết lập phương án (hay đề cương) công tác khảo sát. Phương án nhằm xác định được mục tiêu, đề ra nhiệm vụ, xác lập loại hình thiết bị, kỹ thuật và phương pháp cần tiến hành; đưa ra các chỉ dẫn kỹ thuật cần thực hiện để đạt mục tiêu. Ngoài ra phương án cần đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện và xác định khối lượng, tiến độ, giá thành dự kiến của công tác khảo sát.Mức độ đơn giản hay chi tiết của một phương án khảo sát là tuỳ thuộc vào quy mô, mức độ quan trọng của dự án và mức độ phức tạp đất nền. Dù sao thì các nội dung cơ bản sau cần đề cặp trong một phương án:1. Nêu các cơ sở để thành lập phương án dựa trên yêu cầu kỹ thuật của bên đặt hàng.2. Khái quát về điều kiện địa chất, các điều kiện tự nhiên – xã hội khác nhau của khu vực khảo sát. Nội dung này được thực hiện trong quá trình thu thập số liệu và thị sát, nghiên cứu thực địa.3. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kỹ thuật thiết bị, khối lượng cụ thể từng loại hình khảo sát:- Công tác đo đạc, định vị, xác định cao độ các điểm thăm dò.- Công tác khoan lấy mẫu lỏi đất đá.- Công tác thí nghiệm hiện trường (SPT, CPT, VST, FPT, PMT,…)- Công tác thí nghiệm trong phòng (phân loại, vật lý, cơ học).- Nghiên cứu nước dưới đất và tính xâm thực.Việc xác định khối lượng và kỹ thuật khảo sát cho từng loại hình được thực hiện trên cơ sở sau:- Đặc trưng kết cấu làm cơ sở lập tiêu chí xác định mật độ và độ sâu khảo sát.- Kết quả phân tích điều kiện đất nền theo tài liệu thu thập được (như mục1).- Giai đoạn thăm dò và đặc trưng thiết bị, kỹ thuật, phương pháp, qui trình, tiêu chuẩn cần áp dụng để đạt được mục tiêu và nhiệu vụ đã đề ra.- Giải pháp nền móng và biện pháp xử lý, gia cố dự kiến áp dụng.4. Chỉ dẫn kỹ thuật tiến hành cho từng loại hình công tác:16- Chỉ dẫn khái qt về qui trình, phương pháp, tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại cơng tác: trắc địa, khoan, lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng, quan trắc, lấy mẫu nước dưới đất, cơng tác địa vật lý (nếu có),… - Dự kiến nội dung báo cáo là tuỳ theo u cầu bên đặt hang, về qui mơ, mức độ quan trọng, như đề cặp ở mục I.2.5.5. Tổ chức thi cơng:- Xác định số lượng, chủng loại thiết bị khoan và thí nghiệm tại hiện trường.- Tổ chức nhân sự về kỹ thuật và cơng nhân kỹ thuật. Xác định các mối quan hệ trong giao dịch, điều hành và liên hệ.- Xác định tiến độ hồn thành thi cơng cho từng loại hình cơng tác.6. Tổng hợp khối lượng cơng tác khảo sát, và qua đó, dự báo giá thành tổng qt theo phương án đã đề ra.Ví dụ:• Đề cương khảo sát đòa chấtTRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆVÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆPĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH Tel: 8645398 – 8651664 – Fax : 8645398CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2005ĐỀ CƯƠNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNHCÔNG TRÌNH: NHÀ HỌC 2 TẦNG TRƯỜNG THPT AN NINH ĐỊA ĐIỂM: HUYỆN MỸ TÚ – TỈNH SÓC TRĂNG I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT Khảo sát đòa chất, để phục vụ cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công. Nội dung công viêc bao gồm: khoan đòa chất công trình, xác đònh đòa tầng, xác đònh các chỉ tiêu cơ lý và các thông số của nền đất. Lập báo cáo kết quả khảo sát nền đất xây dựng. Báo cáo kết quả khảo sát là cơ sở tài liệu đòa chất công trình, đảm bảo phục vụ cho công tác thiết kế nền móng công trình xây dựng. II. CÔNG TÁC CỤ THỂ 1. Vò trí lỗ khoan: Được xác đònh trên bản vẽ hiện trạng và vò trí cụ thể sẽ được đònh vò trên thực đòa.2. Các công tác khảo sát bao gồm: - Khoan lấy mẫu đòa chất công trình- Thí nghiệm hiện trường SPT- Thí nghiệm hiện trường CPT- Phân tích các chỉ tiêu cơ lý thông thường của mẫu đất nguyên dạng. Khối lượng thực hiện: 17STT Hố khoan Độ sâu (m) Mẫu ND TN SPTTN CPT (m)1 HK1 25 13 132 HK2 25 12 123 XT1 304 XT2 305 XT3 30Tổng cộng 05 HK 50 25 25 90I. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT B. Công tác hiện trường1. Khoan lấy mẫu :  Phương pháp khoan- Qui phạm khảo sát đòa chất : 22TCN 259 – 2000- Qui phạm khoan khảo sát đòa chất : 22TCN 260 – 2000Khoan xoay lấy mẫu, bơm rửa bằng dung dòch tại chỗ. (Trong trường hợp gặp đất rời, hạt thô, dễ sập lở thành hố khoan thì có thể sử dụng dung dòch sét bentonit tỷ trọng 1,13). Thiết bò và dụng cụ Máy khoan sử dụng là máy khoan không tự hành, có thể tháo rời khi di chuyển ở điều kiện đòa hình chật hẹp. Bộ cần khoan φ42mm, các Zamôc chuẩn, khoan với tốc độ vừa, áp lực nhỏ để bảo đảm lỗ khoan thẳng đứng.Khi khoan vào các tầng đất yếu phải chống ống để vừa giữ thành lỗ khoan vừa có tác dụng như là ống đònh hướng cho các mét khoan tiếp theo, nên khi chống ống phải đảm bảo thẳng đứng. (Trong trường hợp sau khi chống ống, kiểm tra thấy ống bò nghiêng thì phải kéo lên , doa lại thành hố khoan và chống lại).2. Thí nghiệm hiện trường : a. Xuyên tiêu chuẩn (SPT) Phương pháp thí nghiệmTiêu chuẩn thí nghiệm SPT: TCXD 226 – 1999 của Bộ Xây Dựng.Sau khi lấy mẫu xong, đưa đầu đóng SPT xuống đáy hố, lắp bộ cần và tạ đóng vào, kiểm tra độ gấp nhả tạ, độ thẳng đứng của cần đóng. Chọn điểm chuẩn cố đònh và đánh dấu trên cần khoan 3 đoạn liên tiếp, mỗi đoạn dài 15cm, tổng cộng 45cm phía trên điểm chuẩn. Tiến hành thí nghiệm, đếm và ghi số búa cần thiết để 18mũi xuyên cắt sâu vào đất theo từng khoảng 15cm đã vạch trên cần khoan. Kết thúc thí nghiệm, xoay cắt mẫu và đưa bộ dụng cụ xuyên lên mặt đất.Lặp lại như trên cho đến hết độ sâu thiết kế.Trong quá trình thí nghiệm phải thường xuyên kiểm tra bộ gấp nhả tạ, độ thẳng đứng của thanh dẫn để bảo đảm tạ hoàn toàn rơi tự do, rơi thẳng đứng, độ cao tạ rơi 76cm. Kiểm tra đầu mũi xuyên: độ sắc, góc vát và độ tròn đầu mũi xuyên. Trường hợp mũi xuyên bò biến dạng, phải thay ngay mũi mới. Kiểm tra van bi thoát nước để tránh tình trạng van bò kẹt, gây lực ép lên lõi mẫu. Thiết bò và dụng cụ Bộ đầu xuyên: - Phần mũi: dài 25mm, đường kính trong 35mm, đường kính ngoài 50mm, độ vát 230, bề dày lưỡi cắt 2,5cm.- Phần thân: dài 450mm, đường kính trong 38mm, đường kính ngoài 50mm.- Phần đấu nối (bộ phận nối với cần khoan: là ống thép thành dày, đường kính ngoài 50mm, có van một chiều (bằng viên bi) để mở cho thoát nước khi đóng mẫu và đóng kín khi kéo lên, giữ cho lõi mẫu không bò tuột.- Búa đóng: loại tạ 63,5kg ± 1.Cần đóng gồm có đe và thanh dẫn liền khối. Trên thanh dẫn tạ, ở vò trí cách mặt trên của đe 76cm, có rãnh đặc biệt, giúp cho việc gấp nhả tạ đúng lúc, đúng độ cao rơi tạ.b. Xuyên tónh (CPT) Phương pháp thí nghiệm:Tiêu chuẩn thí nghiệm CPT: TCXD 226 – 1999 của Bộ Xây Dựng.Xuyên vào trong đất một chùy xuyên hình côn, lực làm xuyên là lực ép tónh. Trong quá trình xuyên, đo sức kháng xuyên của đất ứng với mũi xuyên – ký hiệu là qc – và sức kháng của đất với bề mặt măng sông thành bên của xuyên – ký hiệu là fs. Thiết bò và dụng cụ:Những bộ phận chủ yếu của máy uyên là chùy (hay đầu mũi) xuyên, măngxông, cần xuyên, cơ cấu gia lực và đo lực, giá đỡ và hệ neo.Chùy xuyên có mũi côn nhọn góc ở đỉnh 600, tiết diện ngang từ 10 đến 20 cm2. 19Loại côn thông dụng nhất có tiết diện ngang là Ac = 10 cm2 ( đường kính là dc = 35.7 mm).Măng sông (đặt phía trên mũi, dùng để đo sức kháng bên) có đường kính là ds và phải thỏa mãn: dc < ds < dc + 0,35 mm. Măng sông có chiều dài là 132,6 mm và có diện tích xung quanh là AF = 150 ± 0,03 cm2. Cần xuyên là những ống rỗng từng đoạn dài 1,0 đến 1,5 m nối với nhau bằng ren. Với côn loại 10 cm2 thì cần xuyên có đường kính 35,7 mm và đường kính rỗng là 16 mm.Cơ cấu gia lực phổ biến hiện nay là thủy lực.3. Lấy mẫu Lấy và bảo quản mẫu theo tiêu chuẩn: TCVN 2683 – 91- Mẫu cơ lý: mẫu lấy lên khỏi hố khoan, ngay lập tức phải gắn kín để giữ độ ẩm tự nhiên của mẫu. Gắn nhãn mẫu, bảo quản mẫu nơi thoáng mát, tránh va đập. Trên nhãn mẫu ghi đầy đủ nội dung: tên công trình, số hiệu mẫu, độ sâu lấy mẫu (từ – đến), loại đất, yêu cầu phân tích, ngày lấy mẫu.- Mẫu lõi SPT (làm mẫu lưu để so sánh, đối chứng khi cần thiết): lấy mẫu ra khỏi thân của đầu xuyên, được cho vào túi nilông không thấm nước, hơi và khí hoặc cho vào ống PVC Φ49, gắn kín hai đầu ống, gắn nhãn mẫu. Bảo quản nơi thoáng mát. Trên nhãn mẫu ghi đấy đủ nội dung: tên công trình, số hiệu mẫu, độ sâu, loại đất, ngày lấy mẫu, số búa đóng cho từng khoảng độ xuyên, ngày thí nghiệm.Kết thúc hố khoan:- Lập phiếu gửi mẫu và gửi ngay mẫu về phòng thí nghiệm.- Quan trắc mực nước trong hố khoan đến khi ổn đònh, ghi chiều sâu mực nước.Nội dung và quy cách mô tả đòa tầng, ghi chép các số liệu khoan, SPT theo đúng hướng dẫn của quy phạm. Mô tả đòa tầng phải ghi đầy đủ loại đất, cỡ hạt, màu sắc, trạng thái của đất và các vật liệu khác lẫn trong đất (nếu có) như xác thực vật, vỏ sò ốc, các vật lạ….B. Công tác thí nghiệm trong phòng1. Phân tích các chỉ tiêu của mẫu đất - Số lượng mẫu và các chỉ tiêu thí nghiệm được thống nhất giữa người thực hiện và bên A hoặc phụ trách nghiệp vụ ĐKT cơ quan thiết kế, sau khi đã có hình trụ lỗ khoan của toàn bộ công trình, thông qua phiếu yêu cầu thí nghiệm.20- Các thí nghiệm tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.Thành phần hạt : TCVN – 4198 – 1995Độ ẩm : TCVN – 4196 – 1995Dung trọng : TCVN – 4202 – 1995Khối lượng riêng : TCVN – 4195 – 1995Giới hạn Atterberg : TCVN – 4197 – 1995Thí nghiệm cắt phẳng : TCVN – 4199 – 1995Thí nghiệm nén lún : TCVN – 4200 – 1995Số liệu thí nghiệm được thống kê và chỉnh lý theo quy trình: 20 TCN74-87 2. Lập báo cáo kết quả khảo sát đòa chất công trình Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ các phần sau:- Mở đầu: tên công trình, đòa điểm. Cơ sở pháp lý để tiến hành khảo sát. Nội dung khảo sát. Người chủ trì và đơn vò thực hiện. Thời gian thực hiện.- Khối lượng và phương pháp thực hiện các dạng công tác: nêu các phương pháp đã tiến hành khảo sát và tổng hợp khối lượng.- Đánh giá điều kiện đòa chất công trình:+ Đặc điểm đòa chất thủy văn: ghi nhận mực nước ngầm đo được trong các hố khoan tại thời điểm khảo sát. Đánh giá đặc tính ăn mòn của nước ngầm theo kết quả phân tích mẫu nước.+ Tính chất cơ lý của các lớp đất: mô tả đầy đủ tên đất theo phân loại, màu sắc, trạng thái, đặc điểm phân bố, độ sâu phân bố và bề dày của các lớp đất. Nêu số mẫu phân tích và các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của từng lớp, số búa chuẩn SPT. - Kết luận: nhận xét kết quả khảo sát, đánh giá đặc tính của từng lớp đất. Nêu ra các kiến nghò đối với công trình xây dựng.- Các phụ lục: + Sơ đồ vò trí hố khoan.+ Hình trụ hố khoan.+ Mặt cắt đòa chất.+ Bảng tính toán giá trò trung bình các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất.+ Tài liệu phân tích mẫu.a. Thời gian thực hiệnThời gian thực hiện công tác khảo sát đòa chất công trình được quy đònh trong hợp đồng tùy theo qui mô của từng công trình và được bên B đảm bảo chặt chẽ. TRUNG TÂM NCCN & TBCN2122• Hình trụ hố khoan sau khi xử lý23Tỷ lệ(Scale) (m)Tên lớp(Stratum No)Cao độ(Altitude)Độ sâu lớp (m)(Depth) (m)B-dày lớp(Thickness)TRỤCẮT(STRATUMLOG)Số hiệuvà độ sâumẫu(Sample No-Samp. depth)MÔ TẢ(DESCRIPTION OF MATERIAL)THÍ NGHIỆM XUYÊN TIÊU CHUẨN(STANDARD PENETRATION TEST)Số búa ứngvới 15cm(Blows pereach15cm)15cm15cm15cmNBiểu đồ SPT(CHART SPT)Số hiệu vàđộ sâu SPT(Sampling and depth SPT)Công trình(Project) : CAO ỐC VĂN PHÒNG NGUYỄN TRI PHƯƠNG - QUẬN 10 - TP. HCMHÌNH TRỤ HỐ KHOAN (BORING LOG)Mực nước tónh(Elevation ground water) : -10.5m10 20 30 40 50Hố khoan(Bore hole) : HK1Cao độ(Altitude) : 0.00m (giả đònh)Máy khoan(Driller) : XJ-100Tỷ lệ(Scale) : 1/300Ngày khoan(Boring date) : 11/10/2005Tổ trưởng(Team leader) : TRẦN VĂN SƠNGiám sát bên A(Supervise) :Phương pháp khoan xoay sử dụng bentonite(Drilling method Percussion & Revolve used Bentonite)0.00 0.00A0.5Đất san lấp-0.50 0.50B1.2Sét pha-1.70 1.7013.1Sét lẫn ít sạn, nâu đốm vàngTrạng thái dẻo cứng-4.80 4.8021.7Sét pha, xám trắng đốm nâuTrạng thái dẻo cứng-6.45 6.45330.1Cát pha lẫn sạn sỏi, nâu vàng, trạng thái dẻo -36.50 36.50413.5Sét, nâu đỏ - vàng, trạng thái cứng-50.0 50.0Kết thúc hố khoan tại độ sâu: 50.0mTotal depth of hole: 50.0m2.0 - 2.2HK1-12.2 - 2.653 4 5 9SPT1-14.0 - 4.2HK1-24.2 - 4.654 5 6 11SPT1-26.0 - 6.2HK1-36.2 - 6.654 5 7 12SPT1-38.0 - 8.2HK1-48.2 - 8.652 5 7 12SPT1-410.0 - 10.2HK1-510.2 - 10.653 3 4 7SPT1-512.0 - 12.2HK1-612.2 - 12.652 3 3 6SPT1-614.0 - 14.2HK1-714.2 - 14.654 5 6 11SPT1-716.0 - 16.2HK1-816.2 - 16.654 6 6 12SPT1-818.0 - 18.2HK1-918.2 - 18.654 5 7 12SPT1-920.0 - 20.2HK1-1020.2 - 20.654 6 8 14SPT1-1022.0 - 22.2HK1-1122.2 - 22.656 7 8 15SPT1-1124.0 - 24.2HK1-1224.2 - 24.655 7 8 15SPT1-1226.0 - 26.2HK1-1326.2 - 26.655 7 7 14SPT1-1328.0 - 28.2HK1-1428.2 - 28.655 7 10 17SPT1-1430.0 - 30.2HK1-1530.2 - 30.654 6 9 15SPT1-1532.0 - 32.2HK1-1632.2 - 32.653 7 9 16SPT1-1634.0 - 34.2HK1-1734.2 - 34.654 8 11 19SPT1-1736.0 - 36.2HK1-1836.2 - 36.655 9 11 20SPT1-1838.0 - 38.2HK1-1938.2 - 38.658 12 16 28SPT1-1940.0 - 40.2HK1-2040.2 - 40.6510 13 17 30SPT1-2042.0 - 42.2HK1-2142.2 - 42.6510 21 25 46SPT1-2144.0 - 44.2HK1-2244.2 - 44.6512 23 27 50SPT1-2246.0 - 46.2HK1-2346.2 - 46.6511 21 27 48SPT1-2348.0 - 48.2HK1-2448.2 - 48.6510 19 24 43SPT1-2450.0 - 50.2HK1-2550.2 - 50.659 12 19 31SPT1-250.03.06.09.012.015.018.021.024.027.030.033.036.039.042.045.048.051.0II. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ LẤY MẪUII.1 PHƯƠNG PHÁP KHOAN ĐÀOII.1.1 Phương pháp khoan xoayKhoan xoay được sử dụng hữu hiệu trong các loại đất, đá, đặc biệt trong đất rời và đá. Phương pháp khoan xoay (rotary drilling) thường có đặc trưng sau:- Khoan nhanh trong các loại đất, đá và đạt được độ sâu lớn.- Có thể tiến hành lấy mẫu nguyên dạng theo phương pháp đóng (thiết bị khoan thuỷ lực có thể sử dụng phương pháp nén pittong).- Có thể lấy mẫu lõi đá để thí nghiệm. Với đất loại sét từ dẻo cứng trở lên có thể lấy lõi đất sét và có thể sử dụng mẫu nguyên dạng.- Khoan xoay thường dùng phương pháp thổi rửa, sử dụng dung dịch bùn khoan bằng bentonite để đẩy mùn khoan, vừa giữ thành hố khoan trong đất rời.- Thuận tiện cho công tác thí nghiệm trong hố khoan như: SPT, thấm hiện trường và có thể cắt cánh.Thiết bị khoan bằng cơ khí có thể tự hành hoặc cắt rời. Cơ cấu cơ bản của thiết bị khoan xoay bao gồm các bộ phận cơ bản sau (xem hình 1).- Tháp khoan: có thể hạ ba chân tách rời như thiết bị khoan đập cáp nêu trên, có thể được chế tạo gắn liền với bánh xe tự hành. Tháp khoan dùng làm định hướng để kéo, ấn cần và mũi khoan lên xuống.- Cơ cấu tạo quay: là cơ cấu tạo quay cơ khí hoặc thuỷ lực, bộ phận cơ bản của máy khoan. Cơ cấu này làm cho quay hệ cần mũi khoan thông qua cần chủ lực, với các vận tốc quay khác nhau, các máy thông thường có tốc độ vòng quay trong khoảng 50-1500 vòng phút.- Cơ cấu nâng hạ:o Thường dung hệ kích thuỷ lực (có thể cơ học) để nâng và ấn xuống với áp lực và vận tốc có thể khống chế được,vào hệ thống cần và mũi khoan, thông qua cần chủ lực.o Ngoài ra còn dung tời và phanh tời tham gia chức năng kéo cáp để nâng hạ cần, mũi khoan. Lực tời cần đạt đến 2-6 tấn.- Động cơ: động cơ máy nổ thường là diesel thường dùng có công suất 12 50CV tuỳ theo máy khoan loại nặng, nhẹ khác nhau. Động cơ các ngẫu lực và làm quay máy khoan, bơm thuỷ lực cho kích và bơm dung dịch bùn khoan.- Bơm dung dịch: là loại bơm bùn, có nhiệm vụ hút dung dịch khoan từ bể bùn khoan đẩy qua cần để xuống mũi và đáy hố khoan qua đầu xa nhic. Tuỳ theo độ sâu khoan, đường kính hố khoan và vật liệu đất đá mà bơm dung dịch cần có áp lực và lưu lượng tương ứng. tuy nhiên, áp lực bơm và lưu lượng càng lớn càng tốt. Các thông số thường dụng cho máy bơm dung dịch.o Công suất động cơ: 9-15CVo Áp lực đẩy: 25-35kg/cm3o Lưu lượng: 50-100lít/phút- Hệ thống cần khoan: là ống thép đặc biệt được nối các đầu gia mốc, thường có đường kính từ 36mm đến 53mm và rỗng giữa.24- Ống khoan: là ống thép giữ mẫu lõi đất, đá, nối giữa cần khoan và lưỡi khoan. Ống khoan thường có hai loại, tuỳ theo chức năng để tăng hiệu quả và chất lượng lỏi mẫu khoan:o Ống khoan đơno Ống khoan đôiHình 1: Thiết bị khoan xoay: ống khoan và lưỡi khoan.a) Thiết bị khoan xoay cơ giới XI-100; b) Ống khoan lấy lõi lồng đơn- Mũi khoan: là bộ phận đầu cuối có chức năng khoan vào đất, cắt hoặc nghiền phá vật liệu đất đá. Tuỳ theo chức năng, vật liệu đất đá mà có thể sử dụng các loại mũi khoan sau:o Lưỡi cắt hợp kim dùng để khoan và cắt lấy lõi trong đất, đá bình thường.o Lưỡi cắt kim cương dùng để khoan và cắt lõi đá quá cứng.o Choòng ba chop xoay dùng để khoan nghiền đáy, dung cho cuội sỏi đá phong hoá.o Mũi khoan đuôi cá để khoan xới phá đáy hố trong đất rời.II.2 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ LÕI ĐẤT, ĐÁII.2.1 Các loại mẫu đất đá:25a)