Loigiaihay toan lop 5 luyện tập chung trang 176

Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trong phần giải bài tập trang 176 SGK Toán 5 để các em học sinh tiếp tục trau dồi thêm các kiến thức và cải thiện các kĩ năng giải các dạng bài tập tính toán cơ bản, tìm x, bài toán có lời văn… về số thập phân, phân số, tỉ số phần trăm.

Giải bài tập trang 176 SGK Toán 5, Luyện tập chung

Bài 1 giải Toán 5 trang 176 SGK
Đề bài:
a) 683 x 35; 1954 x 425 ; 2438 x 306 ;
b) 7/9 x 3/35; 9/22 x 55; 11/17 : 33/34
c) 36,66 : 7,8 ; 15,7 : 6,28 ; 27,63 : 0,45 ;
d) 16 giờ 15 phút : 5 ; 14 phút 36 giây : 12
Lời giải:
a) 683 x 35 = 23905
1954 x 425 = 830450
2438 x 306 = 746028
b)

Loigiaihay toan lop 5 luyện tập chung trang 176
Loigiaihay toan lop 5 luyện tập chung trang 176
Loigiaihay toan lop 5 luyện tập chung trang 176

Bài 2 giải Toán 5 trang 176 SGK
Đề bài:
Tìm x:
a) 0,12 x x = 6 ; b) x : 2,5 = 4 ;
c) 5,6 : x = 4 ; d) x x 0,1 = 2/5 ;
Lời giải:
a) 0,12 x x = 6
x = 6 : 0,12
x = 50.
b) x : 2,5 = 4
x = 4 x 2,5
x = 10.
c) 5,6 : x = 4
x = 5,6 : 4
x = 1,4
d) x x 0,1 = 2/5
x = 2/5 : 0,1
x = 2/5 : 1/10
x = 2/5 x 10/1 = 20/5 = 4

Chương 1 chúng ta làm quen với các đơn vị đo, trong đó Đề ca mét, Mi li mét, Hec ta là các kiến thức cần nhớ. Cùng xem gợi ý Giải Toán 5 trang 30 để học tốt môn Toán lớp 5 nhé.

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị trước bài Nhân một số thập phân với một số tự nhiên với phần Nhân một số thập phân với một số tự nhiên để nắm vững những kiến thức Toán 5 của mình.

Bài 3 giải Toán 5 trang 176 SGK
Đề bài:
Trong ba ngày một cửa hàng bán được 2400kg đường. Ngày thứ nhất bán được 35% số đường đó, ngày thứ hai bán được 40% số đường đó. Hỏi ngày thứ ba cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki -lô-gam đường ?
Lời giải:
Số ki-lô-gam đường cửa hàng đó đã bán trong ngày đầu là:
2400 x 35 : 100 = 840 (kg)
Số ki-lô-gam đường cửa hàng đó đã bán trong ngày thứ hai là:
2400 x 40 : 100 = 960 (kg)
Số ki-lô-gam đường cửa hàng đó đã bán trong ngày thứ ba là:
2400 – (840 + 960) = 600 (kg)
=> Đáp số: 600kg đường.
Bài 4 giải Toán 5 trang 176 SGK
Đề bài:
Một cửa hàng bán hoa quả (trái cây) thu được 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãi bằng 20% số tiền mua. Hỏi tiền vốn để mua số hoa quả đó là bao nhiêu đồng?
Lời giải:
Coi số tiền mua là 100%. Số tiền bán bằng:
100% + 20% = 120% (số tiền mua)
Số tiền vốn để mua số hoa quả đó là:
1800000 : 120% = 1500000 (đồng)
=> Đáp số: 1500000 đồng

Trên đây là gợi ý Giải bài tập trang 176 SGK Toán 5, đầy đủ chi tiết. Các em chuẩn bị trước nội dung bài Luyện tập chung trang 176, 177 SGK Toán 5 qua phần Giải bài tập trang 176, 177 SGK và bài Luyện tập chung trang 177, 178 SGK Toán 5 qua phần Giải bài tập trang 177, 178 SGK để học tốt Toán 5 hơn.

Hơn nữa, Giải toán 5 trang 62 là một bài học quan trọng trong, do đó các em cần phải chuẩn bị Giải bài tập trang 62 SGK Toán 5, Luyện tập chung trước ở nhà.

Chi tiết nội dung phần Giải bài tập trang 70 SGK toán 5 đã được hướng dẫn đầy đủ để các em tham khảo và chuẩn bị nhằm có hướng Giải bài tập trang 70 SGK toán 5 tốt nhất.

Toán 5 – Giải bài tập SGK toán lớp 5 – Học kì II Chương V – Ôn tập Luyện tập chung (Trang 176, 177 SGK toán lớp 5) Giải bài 1 Luyện tập chung Trang 176, 177 SGK Toán lớp 5

Giải bài 1 Luyện tập chung Trang 176 SGK Toán lớp 5, phần bài tập Luyện tập chung.

Đề bài 1 Luyện tập chung Trang 176 SGK toán lớp 5:

Giai bai 1 Luyen tap chung Trang 176, 177 SGK Toan lop 5 - De bai

Lời giải câu 1 Luyện tập chung Trang 176 SGK toán lớp 5:

Giai bai 1 Luyen tap chung Trang 176, 177 SGK Toan lop 5 - Loi giai

(BAIVIET.COM)

  • Facebook

Bài 1 trang 176; bài 2, 3, 4, 5 trang 177 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 5 bài Luyện tập chung. Bài 4 Một con thuyền đi với vận tốc 7,2km/giờ khi nước lặng, vận tốc của dòng nước là 1,6km/giờ. a) Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi được bao nhiêu ki-lô-mét ?

Bài 1 trang 176 SGK Toán lớp 5

Câu hỏi: 

Tính 

a) \(1\dfrac{5}{7} \times \dfrac{3}{4};\)

b) \(\dfrac{{10}}{{11}}:1\dfrac{1}{3};\)

c) \(3,57 \times 4,1 + 2,43 \times 4,1;\)

d) \(3,42 : 0,57 \times 8,4 - 6,8.\)

Phương pháp: 

a, b) Đổi hỗn số về dạng phân số rồi thực hiện phép nhân, phép chia hai phân số.

c) Áp dụng công thức nhân một tổng với một số: \((a+b)\times c = a \times c + b \times c\).

d) Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì thực hiện phép tính nhân, chia trước, thực hiện phép tính cộng, trừ sau.

Lời giải: 

a) \(1\dfrac{5}{7} \times \dfrac{3}{4} = \dfrac{{12}}{7} \times \dfrac{3}{4} = \dfrac{{12 \times 3}}{{7 \times 4}}\) \( = \dfrac{{4 \times 3 \times 3}}{{7 \times 4}} = \dfrac{9}{7};\)

b) \(\dfrac{{10}}{{11}}:1\dfrac{1}{3} = \dfrac{{10}}{{11}}:\dfrac{4}{3} = \dfrac{{10}}{{11}} \times \dfrac{3}{4}\) \( = \dfrac{{10 \times 3}}{{11 \times 4}} = \dfrac{{5 \times 2 \times 3}}{{11 \times 2 \times 2}} = \dfrac{{15}}{{22}};\)

c) \(3,57 \times 4,1 + 2,43  \times 4,1\)    

    \(= (3,57 + 2,43)  \times 4,1 \)     

    \(= 6  \times 4,1 \)              

    \(= 24,6 \)

d) \(3,42 : 0,57  \times 8,4 - 6,8\)

    \(= 6  \times 8,4 - 6, 8\)

    \(=  50,4 - 6,8\)

    \(=  \;43,6\)

Bài 2 trang 177 SGK Toán lớp 5

Câu hỏi:

Tính bằng cách thuận tiện nhất:

\(a) \;\dfrac{{21}}{{11}} \times \dfrac{{22}}{{17}} \times \dfrac{{68}}{{63}} \)                                   \( b) \;\dfrac{5}{{14}} \times \dfrac{7}{{13}} \times \dfrac{{26}}{{25}} \) 

Phương pháp:

Tách tử số và mẫu số thành tích của các thừa số, sau đó chia nhẩm tích ở tử số và mẫu số cho các thừa số chung.

Lời giải:

a) \(\dfrac{{21}}{{11}} \times \dfrac{{22}}{{17}} \times \dfrac{{68}}{{63}} = \dfrac{{21 \times 22 \times 68}}{{11 \times 17 \times 63}}\)

\(= \dfrac{{21 \times 11 \times 2 \times 17 \times 4}}{{11 \times 17 \times 21 \times 3}}\)\(= \dfrac{{2 \times 4}}{3} = \dfrac{8}{3}\)

b) \(\dfrac{5}{{14}} \times \dfrac{7}{{13}} \times \dfrac{{26}}{{25}} = \dfrac{{5 \times 7 \times 26}}{{14 \times 13 \times 25}}\)

\(= \dfrac{{5 \times 7 \times 13 \times 2}}{{7 \times 2 \times 13 \times 5 \times 5}} = \dfrac{1}{5}\)

Bài 3 trang 177 SGK Toán lớp 5

Câu hỏi:

Một bể bơi dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài \(22,5m\), chiều rộng \(19,2m\). Nếu bể chứa \(414,72m^3\) nước thì mực nước trong bể lên tới \(\dfrac{4}{5}\) chiều cao của bể. Hỏi chiều cao của bể là bao nhiêu mét ?

Phương pháp: 

- Tính diện tích đáy bể = chiều dài \(\times\) chiều rộng.

- Tính chiều cao mực nước trong bể = thể tích nước trong bể \(:\) diện tích đáy bể.

- Tính chiều cao của bể = chiều cao mực nước trong bể \(:4 \times 5\).

Lời giải: 

Diện tích đáy bể bơi là:

22,5 x 19,2 = 432 (m2)

Chiều cao mực nước trong bể là:

414,72 : 432 = 0,96m.

Chiều cao bể bơi là:

    \(0,96:4 × 5 = 1,2\;(m)\)

                                  Đáp số: 1,2m.

Bài 4 trang 177 SGK Toán lớp 5

Câu hỏi:

Một con thuyền đi với vận tốc 7,2km/giờ khi nước lặng, vận tốc của dòng nước là 1,6km/giờ.

a) Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi được bao nhiêu ki-lô-mét ?

b) Nếu thuyền đi ngược dòng thì cần bao nhiêu thời gian để đi được quãng đường như khi xuôi dòng trong 3,5 giờ ?

Phương pháp: 

Áp dụng các công thức:

- Vận tốc xuôi dòng = vận tốc khi nước lặng + vận tốc dòng nước.

- Vận tốc ngược dòng = vận tốc khi nước lặng – vận tốc dòng nước.

- Quãng đường = vận tốc xuôi dòng × thời gian đi xuôi dòng = vận tốc ngược dòng × thời gian đi ngược dòng.