Nhìn chung đối với một doanh nghiệp gia công hay sxxk, thì vấn đề báo cáo quyết toán luôn là vấn đề muôn thủa, qua lần quyết toán năm 2020, có một thực tế rất rõ ràng, trong các doanh nghiệp các bộ phận như Kế toán, XNK, và Kế hoạch thường được phân công nhiệm vụ cụ thể, nhưng thực tế là mỗi người chỉ chăm chăm làm cái công việc cụ thể của mình mà không có sự kết hợp, đối với lần quyết toán theo TT 39/2018/TT-BTC này, có những vấn đề thường thấy trong các doanh nghiệp như sau: Show
1. Đối với mã VT NL nhập khẩu để gia công hay sxxkThường kế toán không vào mã theo như mã đăng ký trên tờ khai, tên gọi cũng giản tiện hoặc gọi bằng một tên gọi cho dễ nhớ, vấn đề này trước đây không ảnh hưởng gì, nhưng mẫu mới theo TT39/2018/TT-BTC thì lại là một vấn đề rất lớn, bắt buộc phải lập BCQT bằng mã và tên gọi đã đăng ký trên tờ khai 2. Định mức:Đây là vấn đề cực lớn… qua thời gian dài làm kế toán tôi cũng nhận thấy, thường các bạn kế toán trưởng nghiệp vụ hạch toán thì rất giỏi, nhưng lại chỉ dựa nhiều vào phần mềm kế toán, và thường tính giá thành theo kiểu Bốc bát họ, và cái sự ko kết hợp giữa bf kế hoạch, kế toán và xnk là ở chỗ, kế hoạch sẽ tính toán định mức VT NL để cấu thành 1 đơn vị sản phẩm, và kế toán phải thống kê, tập hợp số liệu và tính lại tỷ lệ hao hụt thực tế để sản xuất ra N thành phẩm, từ đó mới tính được tỷ lệ thực tế sử dụng VT NL A,B,C,D,E mỗi loại là bao nhiêu. XNK sẽ dựa vào đó mà đăng ký lại định mức với hải quan sao cho sát với thực tế. Thường thì XNK cũng đk định mức ban đầu theo kiểu ước lượng, một dạng đăng ký kế hoạch, mà kế hoạch thì có bao giờ là thực tế sx, nên sự không kết hợp sẽ dẫn đến những hệ quả là làm sai, làm ẩu với tư duy, mình làm thuê, cứ nộp cho xong đi rồi đi xin chỗ khác. 3. Quyết toán:Như bảng mẫu BCQT 15,15a, 16 phía dưới, sẽ phải làm báo cáo định mức thực tế VT NL cho từng mã thành phẩm xuất khẩu, nên nếu không xây dựng và theo dõi ngay từ đầu sẽ là một vấn đề rất khó khăn, có thể chế số liệu, nhưng thường các VT NL dùng chung, dùng riêng cho các mã thành phẩm khác nhau sẽ dẫn đến rắc rối và không thể khớp được số liệu, và chắc chắn số liệu sẽ không khớp được. Quả là việc đơn giản nhưng không dễ làm, nếu BCQT mọi năm có thể làm một cách dễ dàng thì năm nay đã ko còn là vậy. Điều cần biết về Báo cáo quyết toán TT 39/2018/TT-BTC đối với loại hình sản xuất xuất khẩu “Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu…tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;…” – Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định: 1. Hướng dẫn lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL:Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan. Như vậy, khi báo báo định mức thực tế theo Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL thì mã sảm phẩm xuất khẩu phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình. ———– Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu cụ thể như sau (trích điều 60 của thông tư 39): 1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất. Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan. Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình. Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh; a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân; a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành; b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.” Hướng dẫn báo cáo quyết toán doanh nghiệp gia công SXXKNhững loại hình doanh nghiệp cần lập báo cáo quyết toánLập báo cáo quyết toán là thủ tục nhất thiết phải có đối với ba loại hình doanh nghiệp sau:
Quy định tại thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, một doanh nghiệp nếu làm nhiều loại hình thì làm báo cáo quyết toán riêng cho từng loại hình. Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất xuất khẩu (bao gồm cả trong khu phi thuế quan và hoạt doanh nghiệp chế xuất thực hiện hoạt động sản xuất xuất khẩu) Doanh nghiệp gia công cho thương nhân nước ngoài (gồm cả doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp chế xuất nhận gia công) cần lập sổ chi tiết, tổng hợp theo dõi nguyên vật liệu nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu từ các tài khoản tương ứng 152, 155. Trường hợp tiêu hủy nguyên vật liệu hoặc hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn bất ngờ đã được xử lý miễn, giảm, hoàn, không thu thuế thì ghi cụ thể ra. Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán
Các bước thực hiện báo cáo quyết toán (BCQT):Bước 1: Thu thập và tổng hợp số liệu từ các bộ phận liên quan:Tại bước này, người lập báo cáo quyết toán cần tổng hợp các số liệu từ một số bộ phận trong công ty:
Bước 2: Bộ phận xuất nhập khẩu tập hợp số liệu và lập bảng báo cáo quyết toánTập hợp số liệu đã thu thập, lập bảng thống kê NVL, thành phẩm. Tính tổng nguyên vật liệu, thành phẩm để xác định số liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ. Nhập liệu bảng báo cáo quyết toánBước 3: Chuẩn bị hồ sơ lập báo cáo quyết toán7 loại hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để lập báo cáo quyết toán:
Một số lưu ý khi nộp báo cáo quyết toán hải quanThứ nhất là giữa sổ sách ghi nhận mã nguyên vật liệu/thành phẩm có sự khác nhau Thứ hai là định mức thực tế có thể không chính xác do trong quá trình sản xuất tỷ lệ hao hụt thay đổi Thứ ba là giữ số liệu kế toán, hồ sơ hải quan và báo cáo quyết táo có những chênh lệch không giải thích được trong việc sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất thành phẩm Thứ tư, hệ thống kế toán của nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng được việc kết xuất số liệu nhanh, phục vụ lập báo cáo quyết toán Vì sao cần thuê dịch vụ tư vấn báo cáo quyết toán của TTHQSaiGon
Truy cập Fanpage và Group facebook XUẤT NHẬP KHẨU HCM để cập nhật các thông tin mới nhất về xuất nhập khẩu: |