Mẫu đánh giá tình hình sử dụng lao động năm 2024

Quá trình tuyển dụng yêu cầu việc lập nước ngoài để gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra và xác nhận đúng theo quy định của pháp luật. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một trong những điểm đến thu hút người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Để sử dụng và quản lý lao động nước ngoài một cách hiệu quả, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm lập báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài được quy định là doanh nghiệp cần phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong 06 tháng đầu năm và hàng năm trước ngày 05/07 và ngày 05/01 của năm sau theo mẫu số 07/PLI, được ban hành kèm theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Mẫu báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài hiện tại được áp dụng dựa theo Mẫu số 07/PLI và ghi chú thêm thông tin trong Phụ lục I, được ban hành cùng với Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

Mẫu đánh giá tình hình sử dụng lao động năm 2024
Mẫu số 07/PLI

Dựa trên quy định của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về việc báo cáo sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam và khái niệm đối với các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp có hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2023 là bắt buộc.

2. Quy định pháp lý về báo cáo tình hình sử dụng lao động

Báo cáo tình hình sử dụng lao động người nước ngoài sẽ phải tuân theo mẫu được quy định trong công văn của cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Người sử dụng lao động nước ngoài cần báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài trong hai giai đoạn thời gian chính:

  • Báo cáo 06 tháng đầu năm: Thời hạn chốt số liệu báo cáo từ ngày 15/12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo. Người sử dụng lao động nước ngoài cần hoàn thành báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong 06 tháng đầu năm và nộp theo mẫu quy định.
  • Báo cáo hàng năm: Thời hạn chốt số liệu báo cáo từ ngày 15/12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. Người sử dụng lao động nước ngoài cần hoàn thành báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong cả năm và nộp theo mẫu quy định.

Những thời hạn trên giúp định rõ thời điểm chốt số liệu và báo cáo, giúp cơ quan quản lý và người sử dụng lao động nước ngoài theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo từng giai đoạn thời gian cụ thể.

3. Cách lập báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

Cách lập báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài có thể thực hiện như sau:

Tại phần “Kính gửi”: Điền thông tin về Bộ lao động – Thương binh và Xã hội (Cục việc làm) hoặc Sở Lao động thương binh và xã hội của tỉnh, thành phố. Nếu doanh nghiệp cần, gửi báo cáo đến Bộ LĐTBXH (Cục việc làm) và cũng gửi báo cáo tới Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố nơi có người lao động nước ngoài đang làm việc.

Tên báo cáo: Ghi rõ là “Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài”.

Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:

  • Tên đầy đủ của doanh nghiệp/tổ chức: Thông tin này cần ghi rõ tên của người sử dụng lao động nước ngoài.
  • Loại hình doanh nghiệp: Đặc tả loại hình doanh nghiệp, có thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu.
  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: Ghi rõ địa chỉ nơi doanh nghiệp hoạt động chính.
  • Thông tin liên hệ bao gồm: Số điện thoại/Fax, Email và Website của doanh nghiệp.
  • Giấy phép kinh doanh/giấy phép hoạt động; Lĩnh vực kinh doanh/lĩnh vực hoạt động.
  • Thông tin về người đại diện của doanh nghiệp/tổ chức (bao gồm thông tin liên hệ: Số điện thoại, email cá nhân).
  • Thông tin về nhà thầu (nếu có).

Khi lập báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:

  • Báo cáo cần điền đầy đủ và chính xác thông tin, bao gồm thông tin về doanh nghiệp và thông tin về người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
  • Báo cáo phải được ký tên và đóng dấu bởi người đại diện theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.
  • Đảm bảo báo cáo được nộp đúng thời hạn quy định để tránh bị phạt hành chính và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cơ quan quản lý.

4. Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thế nào?

Mẫu đánh giá tình hình sử dụng lao động năm 2024
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thế nào?

Dựa trên Nghị định 152/2020/NĐ-CP, luật lệ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định rõ ràng.

  • Số liệu kỳ báo cáo: Thời gian báo cáo bắt đầu từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/6/2023.
  • Thời gian nộp báo cáo: Quý doanh nghiệp, tổ chức và tổ chức có nhu cầu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài – có thể nộp báo cáo từ ngày 15/6/2023 đến ngày 5/7/2023.
  • Hình thức tiếp nhận báo cáo: Để thuận tiện trong quá trình báo cáo, tổ chức, doanh nghiệp có thể gửi báo cáo trực tuyến qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thông qua Phòng việc – An toàn lao động. Báo cáo cần bao gồm thông tin về số liệu lao động nước ngoài và đi kèm bản chụp báo cáo có ký tên và đóng dấu đỏ dưới định dạng tập tin PDF để dễ dàng trong quá trình theo dõi và tổng hợp thông tin.

5. Quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài như sau:

  • Trước ngày 5 tháng 7 và 5 tháng 1 hàng năm, các tổ chức và cá nhân sử dụng lao động nước ngoài cần báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài trong 6 tháng đầu năm và hàng năm. Báo cáo này phải tuân theo Mẫu số 07/PLI.
  • Thời điểm kết thúc việc tổng hợp thông tin cho báo cáo 6 tháng đầu năm là từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời điểm kết thúc việc tổng hợp thông tin cho báo cáo hàng năm là từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Ngoài ra, trước ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 1 của mỗi năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn, sử dụng Mẫu số 08/PLI.

Mẫu đánh giá tình hình sử dụng lao động năm 2024
Mẫu số 08/PLI

Thời điểm kết thúc việc tổng hợp thông tin trong trường hợp đột xuất và hàng năm sẽ tuân theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, được quy định bởi Chính phủ.

6. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Mẫu đánh giá tình hình sử dụng lao động năm 2024
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 151 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

  • Tuổi từ 18 trở lên và đáp ứng đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp.
  • Đảm bảo sức khỏe làm việc theo quy định của Bộ Y tế.
  • Không đang chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp.

7. Các chính sách thu hút lao động nước ngoài của Việt Nam

Các điều cần thực hiện để tối ưu hóa chính sách thu hút lao động nước ngoài chất lượng cao vào Việt Nam:

  • Xác định rõ điều kiện tuyển dụng: Yêu cầu tốt nghiệp đại học và kinh nghiệm làm việc phù hợp.
  • Giảm thời gian cấp phép: Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian duyệt hồ sơ.
  • Tạo môi trường làm việc thuận lợi: Cải thiện điều kiện làm việc và tiện ích cho lao động nước ngoài.
  • Tăng cường thanh tra và kiểm tra: Đảm bảo chất lượng lao động và ngăn chặn lao động không hợp pháp.
  • Xây dựng các chính sách hấp dẫn: Tạo điều kiện thuận lợi về thuế, sở hữu nhà ở cho lao động nước ngoài.
  • Hạn chế lao động người nước ngoài bậc thấp: Tăng cường đào tạo và tạo việc làm cho lao động trong nước.

AZTAX tự hào là đối tác đáng tin cậy cung cấp với sự chuyên nghiệp và hiệu quả cao. AZTAX cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình này, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời đảm bảo tuân thủ mọi quy định pháp luật liên quan.