1. Quy chế này quy định về đào tạo bậc đại học theo hệ thống tín chỉ ở Đại học Quốc gia Hà Nội, bao gồm: cơ chế quản lý và tổ chức đào tạo; chương trình đào tạo; tuyển sinh; tổ chức đào tạo; nghiên cứu khoa học của sinh viên; quyền và nghĩa vụ của giảng viên, cố vấn học tập, sinh viên; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; công nhận tốt nghiệp, kiểm định chất lượng và công khai điều kiện đảm bảo chất lượng. 2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị đào tạo (các trường đại học thành viên, các khoa và trung tâm trực thuộc có nhiệm vụ thường xuyên về đào tạo đại học), cá nhân tham gia đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Điều 2.Cơ chế quản lý và tổ chức đào tạo 1. Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo đại học gồm hai cấp: cấp Đại học Quốc gia Hà Nội và cấp đơn vị đào tạo. 2. Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ đạo và điều hành thống nhất công tác quản lý và tổ chức đào tạo theo cơ chế mở, liên thông, liên kết và hợp tác giữa các đơn vị đào tạo; phát huy lợi thế chuyên môn hóa, phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao cho các đơn vị đào tạo;phối hợp sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung (đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và cơ sở vật chất - kỹ thuật như giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện, giáo trình, bài giảng, cơ sở giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin...) phục vụ đào tạo trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ đào tạo các ngành học theo danh mục ngành đào tạo của Nhà nước và thí điểm đào tạo các ngành mới nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, trong đó các ngành thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn và ngoại ngữ đạt chuẩn khu vực và quốc tế. 4. Căn cứ điều kiện đảm bảo chất lượng, yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đơn vị đào tạo chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị đào tạo khác trong Đại học Quốc gia Hà Nội điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo các ngành học hiện có, xây dựng những ngành học mới, báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét, ban hành chương trình và giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo. Đối với ngành học được tổ chức đào tạo thí điểm, đơn vị đào tạo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sau một khóa đào tạo và báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa vào danh mục ngành đào tạo của Nhà nước. 5. Các đơn vị đào tạo thực hiện liên thông, liên kết, hợp tác trong việc xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, đặc biệt là các chương trình đào tạo mới có tính liên ngành cao như chương trình đào tạo ngành kép, bằng kép. 6. Các đơn vị đào tạo chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức đào tạo các ngành học, giảng dạy các môn học theo đúng chương trình và quy trình đào tạo do Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành; thực hiện đồng hướng dẫn khóa luận, đồ án tốt nghiệp đối với các ngành, chuyên ngành có tính liên ngành; thừa nhận kết quả học tập của sinh viên giữa các đơn vị đào tạo; xây dựng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo dùng chung. Phân công giảng dạy các môn học ở Đại học Quốc gia Hà Nội như sau:
7. Sau mỗi học kỳ, các đơn vị đào tạo báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội về tình hình quản lý, tổ chức và kết quả đào tạo trong báo cáo chung của đơn vị. 8. Các đơn vị đào tạo triển khai hợp tác theo mô hình đơn vị đào tạo - cơ sở sử dụng người học sau tốt nghiệp (cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường đại học, trường cao đẳng, doanh nghiệp …) để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, gắn đào tạo với nghiên cứu - triển khai sản xuất - kinh doanh đáp ứng yêu cầu xã hội. Điều 3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục 1. Nội dung đào tạo, phương pháp dạy-học, kiểm tra, đánh giá và phương thức quản lý phải gắn với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu xã hội và khả năng thu hút các nguồn lực. 2. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng, tăng dần quy mô đào tạo đạt chuẩn quốc tế, tài năng, chất lượng cao; giữ quy mô các ngành đào tạo chính quy hiện có;giảm dần một cách hợp lý quy mô đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học; phát triển các chương trình đào tạo mới, độc đáo, có tính liên ngành cao đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của xã hội. 3. Ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trước khi mở rộng quy mô đào tạo. 4. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ sởnghiên cứu khoa họcvà phát triển công nghệ, nghiên cứu khoa học dựa vào đào tạo.
Điều 4. Hình thức dạy - học, giờ tín chỉ và tín chỉ 1. Hình thức dạy - học Có ba hình thức dạy – học:
2. Tín chỉ là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được từ môn học trong 15 giờ tín chỉ.
Điều 5. Môn học 1. Môn học là một phần kiến thức tương đối trọn vẹn của một bộ môn khoa học, được thiết kế thuận tiện để người học tích lũy dần toàn bộ kiến thức của một chương trình đào tạo trong quá trình học tập. Mỗi môn học có khối lượng kiến thức từ 2 đến 5 tín chỉ, được tổ chức giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ. Mỗi môn học có mã riêng do Đại học Quốc gia Hà Nội quy định. 2. Các loại môn học
3. Đề cương môn học Đề cương môn học do giảng viên biên soạn và được Thủ trưởng đơn vị quản lý môn học phê duyệt để cung cấp cho người học trước khi giảng dạy môn học đó. Đề cương môn học gồm các nội dung chủ yếu sau:
4. Ngân hàng câu hỏi, đề kiểm tra, đề thi kết thúc môn học Mỗi môn học có từ 200 đến 500 câu hỏi tự luận và trắc nghiệm do đơn vị phụ trách môn học tổ chức biên soạn để làm ngân hàng câu hỏi kiểm tra, thi kết thúc môn học. Ngân hàng câu hỏi của môn học được Hội đồng khoa học và đào tạo cấp khoa thẩm định, kiểm tra thử trước khi được Chủ nhiệm khoa cho phép sử dụng chính thức. Đề kiểm tra giữa kỳ và đề thi kết thúc môn học do giảng viên xây dựng từ ngân hàng câu hỏi đã được Chủ nhiệm khoa cho phép sử dụng chính thức. Hàng năm, nội dung môn học được điều chỉnh, bổ sung, cập nhật phù hợp với trình độ phát triển khoa học, công nghệ và yêu cầu của thực tiễn. Việc điều chỉnh, bổ sung, cập nhật những nội dung cơ bản của môn học phải được Hội đồng khoa học và đào tạo của đơn vị đào tạo thông qua. Trên cơ sở đó, đề cương môn học, ngân hàng câu hỏi cũng được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Điều 6. Chương trình đào tạo của ngành học Chương trình đào tạo đại học là hệ thống các môn học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ (phẩm chất đạo đức), phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. Mỗi chương trình đào tạo gắn với một ngành học. Một ngành học với mục tiêu đào tạo, mức chất lượng và đặc thù khác nhau có một hoặc nhiều chương trình đào tạo khác nhau với khối lượng kiến thức, yêu cầu chất lượng và đặc thù tương ứng. Khoa của trường đại học thành viên hoặc khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý chương trình đào tạo. Đại học Quốc gia Hà Nội có các chương trình đào tạo sau: 1. Chương trình đào tạo đơn ngành
2. Chương trình đào tạo đa ngành
3. Chương trình đào tạo liên kết quốc tế
Ngoài ra, Đại học Quốc gia Hà Nội còn tham gia tổ chức đào tạo chương trình tiên tiến theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 7. Hình thức đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội có các hình thức đào tạo sau: 1. Đào tạo chính quy được tổ chức đào tạo tập trung liên tục trong toàn khóa học và áp dụng cho các chương trình đào tạo:
2. Đào tạo vừa làm vừa học được tổ chức đào tạo không tập trung trong toàn khóa học và áp dụng cho các chương trình đào tạo:
Điều 8. Kinh phí đào tạo 1. Nguồn kinh phí đào tạo Kinh phí để tổ chức đào tạo một ngành học bao gồm kinh phí từ Ngân sách nhà nước, học phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đại học Quốc gia Hà Nội phân bổ kinh phí từ Ngân sách nhà nước theo định mức và chỉ tiêu đào tạo hàng năm cho các ngành học có chương trình đào tạo tương ứng: chuẩn, chất lượng cao, tài năng, đạt chuẩn quốc tế, ngành chính – ngành phụ, ngành kép.
- Sinh viên theo học bất kỳ ngành học nào đều phải nộp học phí (trừ sinh viên theo học các ngành học sư phạm). - Sinh viên nộp học phí theo số tín chỉ đăng ký học trong mỗi học kỳ tại đơn vị đào tạo quản lý ngành học mà sinh viên theo học. - Học phí được tính theo công thức: trong đó: M: Số học phí phải nộp a: Định mức học phí cho một tín chỉ theo hình thức đào tạo và chương trình đào tạo hj: Hệ số học phí của môn học thứ i mà sinh viên học lần đầu (h1), học lại (h2), học cải thiện điểm (h3), học tự chọn tự do (h4) ni: Số tín chỉ của môn học thứ i k: Tổng số môn học - Thủ trưởng đơn vị đào tạo xây dựng định mức học phí cho một tín chỉ và hệ số học phí của từng môn học cho tất cả các ngành học phù hợp với các quy định chung của Nhà nước và của Đại học Quốc gia Hà Nội, không cao hơn mức học phí do Nhà nước quy định, báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội phê duyệt trước khi thực hiện. - Cách tính học phí trên được áp dụng cho cả các môn học phải học lại, môn học cải thiện điểm, các môn học tự chọn tự do. - Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định cụ thể và công bố công khai, rộng rãi cho sinh viên biết cách thức thu, nộp và xét miễn giảm học phí. - Các đơn vị đào tạo thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho các đối tượng đang theo học tại đơn vị mình theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc miễn, giảm học phí được thực hiện trong thời gian của khóa học, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí. Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm theo quy định hiện hành của Nhà nước; các đối tượng này thực hiện nộp học phí đầy đủ theo mức quy định của đơn vị đào tạo.
Các nguồn kinh phí hợp pháp dành cho công tác đào tạo do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định theo tình hình thực tế, nhưng không được cao hơn định mức của Nhà nước cấp đối với hình thức đào tạo chính quy. 2. Sử dụng kinh phí đào tạo
- Giảng dạy (kể cả kiểm tra, đánh giá, thi) và quản lý giảng dạy môn học; - Quản lý sinh viên; - Duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo.
3. Hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo Đơn vị đào tạo xác định tỷ lệ các nguồn kinh phí đào tạo cho mỗi ngành học cụ thể. Sau một khóa học, đơn vị đào tạo đánh giá tổng kết tính hiệu quả kinh tế về kinh phí đào tạo của mỗi ngành học và báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo là căn cứ để Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội cho phép tiếp tục đào tạo hay dừng đào tạo một ngành học. |