Một cách bình thường tiếng anh là gì

Một cách bình thường tiếng anh là gì

ngày bằng một cách nào

bằng cách nào đó , một số

bằng cách nào , một số

theo một cách nào

một phần bằng cách

bằng cách chọn một

ăn bình thường hàng ngày

liều bình thường hàng ngày

hàng ngày bình thường của bạn

trung bình hàng ngày

thường xuyên hàng ngày

thông thường hàng ngày

Mục lục bài viết

  • 1.Cách dùngnormalvàordinary,usual
  • 2.Những từ phát âm giống nhau trong tiếng anh
  • 3.Cách dùng những cặp từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau
  • 3.1.Some và Any ( Một vài, một ít)
  • 3.2.Any one và anyone
  • 3.3.At và In
  • 3.4.Ambivalent và indifferent
  • 3.5.Around và round
  • 3.6. Affect (v) và effect (n)

1.Cách dùngnormalvàordinary,usual

Có khá nhiều từ trong tiếng Anh có nghĩa gần giống nhau, và chúng thường gây lúng túng cho người học .Trong các ví dụ mà bạn đưa ra, normal và ordinary có nghĩa rất giống nhau, còn usual có nghĩa hơi khác một chút. Tôi nghĩ là sẽ rất hữu ích nếu chúng ta nói về cách kết hợp từ, cách các từ thường được dùng với nhau.

Khi bạn học từ vựng tiếng Anh, bạn nên dành thời gian học cả cách kết hợp từ như thế nào. Bạn có thể làm điều đó bằng cách dùng một cuốn từ điển Anh-Anh tốt và nó sẽ giúp giải thích cho bạn về cách kết hợp từ vựng.

Bạn cũng có thể học cách kết hợp từ bằng việc đọc thêm tiếng Anh và xem xét cách kết hợp các tính từ với danh từ, hay các động từ với tân ngữ.v.v. Bạn cũng có thể mua các cuốn sách chuyên về từ vựng hay các từ điển về kết hợp từ.

Trở lại với các từ mà bạn hỏi, tôi nghĩ normal và ordinary có nghĩa rất giống nhau, là: bình thường, nó là như vậy, không có gì đặc biệt hay khác biệt.

Vậy nếu chúng ta có a normal hay ordinary day at work, nó có nghĩa là không có gì đặc biệt, khác biệt xảy ra trong ngày - một ngày bình thường, một ngày như mọi ngày. A normal hay ordinary meal in a restaurant - một bữa ăn bình thường, thông thường tại một nhà hàng, nghe không có gì hấp dẫn cả, nhưng có lẽ còn tốt hơn là một bữa ăn tồi, phải vậy không?!

Có một chút sắc thái khác biệt về nghĩa khi chúng ta dùng hai từ này để nói về người: normal people và ordinary people. Nếu chúng ta nói normal people, có lẽ nó có nghĩa là ‘những người có suy nghĩ và cư xử giống như những người khác’.

Nhưng khi nói ordinary people thì nó có sắc thái khác biệt về nghĩa, muốn nói tới sự giàu có hay vị thế xã hội của người đó, và nó có nghĩa là ‘những người bình thường, không giàu có’. Vậy chúng ta có thể nói :

These houses have been built for ordinary people to buy - Những ngôi nhà này được xây để những người thường cũng có thể mua được.

…trong đó có ý gián tiếp nói tới mức độ giàu có của những người mua. Tôi không nghĩ là chúng ta lại nói:

These houses have been built for normal people to buy - Những ngôi nhà này được xây dành cho những người bình thường mua.

… vì như vậy dường như là có bình luận, nhận xét về cách hành xử của những người này hơn là về thu nhập của họ. Tương tự, nếu chúng ta đưa ra nhận xét:

His new watch is very ordinary. - Chiếc đồng hồ mới của anh ấy là rất bình thường, chẳng có gì đặc biệt.

… thì nó lại là một nhận xét hơi bất lịch sự, hay có ý tiêu cực. Từ ngược nghĩa với ordinary là extraordinary, và nếu chúng ta nhận xét chiếc đồng hồ là extraordinary thì nó có nghĩa là ‘rất đặc biệt, khác thường’.

Giờ trở lại với một từ nữa trong câu hỏi của bạn, usual. Từ này hơi khác hai từ kia vì nó có ý nói tới thói quen, thông lệ. Chẳng hạn, my usual bus là chiếc xe buýt mà tôi vẫn luôn đi, vào một giờ nhất định, hàng ngày. My usual newspaper là tờ báo mà tôi luôn mua để đọc.

Bạn cũng có thể thu xếp gặp ai đó at the usual, có nghĩa là ở nơi chốn mà bạn vẫn thường gặp, có thể là quán bar hay quán cà phê.v.v. Trong trường hợp này không thể dùng từ normal hay ordinary được.

Cuối cùng là các khách hàng quen thuộc khi vào quán có thể gọi their usual, có nghĩa là loại đồ uống mà họ vẫn thường gọi!

2.Những từ phát âm giống nhau trong tiếng anh

Khi học tiếng Anh, có những từ mang nghĩa khác nhau nhưng phát âm lại giống nhau. Điều này khiến cho nhiều người học tiếng Anh đôi khi bị nhầm lẫn. Bài viết tổng hợp những từ phát âm giống nhau trong tiếng Anh dưới đây sẽ giúp bạn gỡ rối tình trạng này.

1. Know, no

– Know /nəʊ/ (động từ): Biết. Để có kiến thức hay sự hiểu biết về một cái gì đó. Ví dụ:

I know that girl, her name is Laura. – (Tôi biết cô gái ấy, tên cô ta là Laura.)

– No /nəʊ/: Không, một sự phủ định hoặc cái gì đó là không đúng sự thật. ví dụ:

Do you have any questions? – No, I don’t – (Bạn có câu hỏi nào không? – Không. Tôi không có.)

2. Cell, sell

– Cell /sel/ (danh từ): Một tế bào, một phòng giam nhỏ trong nhà tù hoặc sở cảnh sát.. Ví dụ:

What are the cell theory. – (Theo lý thuyết, tế bào là gì?.)

– Sell /sel/ (verb) Bán hàng. Để trao đổi một sản phẩm hay dịch vụ bằng tiền. Ví dụ:

Excuse me, do you sell noodles? – (Xin lỗi bạn có bán mì không?)

3. Hour, our

– Hour /aʊər/ (danh từ): Giờ. Một khoảng thời gian đó kéo dài 60 phút. Ví dụ:

I spent 2 hours to do my homework. – (Tôi mất 2 giờ đề làm bài tập về nha.)

– Our /aʊər/ (đại từ): Của chúng tôi, của chúng ta. Đây là hình thức đại từ sở hữu của “we”. Ví dụ:

This is our house. – (Đây là nhà của chúng ta)

4. Ate, eight

– Ate /eɪt, et/ (động từ): Ăn. Đây là thì quá khứ của động từ “eat”. Ví dụ:

Who ate all the cake? – (Ai đã ăn cái bánh rồi?)

– Eight /eɪt/ (danh từ): Số 8. Ví dụ:

I have a brother. He is eight years old . – (Tôi có một em trai, cậu ấy 8 tuổi rồi.)

5. Buy, by, bye

Buy /baɪ/ (động từ): Mua.

I want to buy a cake – Tôi muốn mua một cái bánh.

By /baɪ/ (giới từ): Bởi.. Nó thường được sử dụng để có nghĩa là “bên cạnh” hay “gần” khi mô tả một vị trí. Nó cũng có thể chỉ ra người đã tạo ra một cái gì đó, hoặc dùng trong thể bị động

I go to work by bus – Tôi đi làm bằng xe buýt.

Bye /baɪ/ (cảm thán): Đây là một dạng rút ngắn của “goodbye”.

Bye, Linda, see you later. – Tạm biệt Linda, hẹn gặp bạn sau

6. Eye, I

Eye /aɪ/ (danh từ): Mắt. Là một bộ phận của cơ thể dùng để nhìn

She has got beautiful blue eyes. – Cô ấy có đôi mắt xanh thật đẹp

I /aɪ/(đại từ): Tôi.

I live in Hanoi – Tôi sống ở Hà Nội.

7. Fairy, ferry

Fairy /ˈfeəri/ (danh từ): Nàng tiên. Một sinh vật thần thoại thường có phép thuật.

I saw a fairy in my dream. – Tôi đã nhìn thấy một nàng tiên trong giấc mơ.

Ferry /ˈferi/ (danh từ): Phà. Là một chiếc thuyền có thể chở người và phương tiện trên mặt nước. Nó được sử dụng cho khoảng cách xa hay những nơi có không có cầu.

Look! It has a ferry on the lake. – Nhìn kìa, trên hồ có một chiếc thuyền.

8. Flour, flower

Flour /flaʊər/ (danh từ): Bột mỳ. Đây là thành phần chính trong bánh mì.

Rice flour can make bread – Bột gạo có thể làm bánh mì

Flower /flaʊər/ (danh từ): Hoa. Là một bộ phận của cây, thường có màu sắc sặc sỡ và dùng để trang trí.

My mother grows sun flowers in front of the house. – mẹ tôi trồng những bông hoa hướng dương trước nhà.

9. For, four

For /fɔːr/ (giới từ): Cho. Giới từ này thường được dùng để chỉ một người nhận được một cái gì đó, hay để chỉ một mục đích.

I have a present for you. – Tôi có một món quà cho bạn

Four /fɔːr/(danh từ): Số 4.

There are four people in my family – Nhà tôi có 4 người.

10. Hear, Here

Hear /hɪər/ (động từ): Nghe. Đây là hành động mà bạn làm với đôi tai của bạn.

I can’t hear your voice – tôi không thể nghe thấy tiếng của bạn.

Here /hɪər/(trạng từ): “Ở đây” chỉ ra nơi bạn đang ở bất cứ lúc nào.

What are you doing here – Bạn đang làm gì ở đây?

11. Knight, night

Knight /naɪt/ (danh từ): Hiệp sĩ. Một người đàn ông được một vinh dự đặc biệt (hoặc cấp bậc) của một vị vua hoặc nữ hoàng.

My brother is drawing a knight riding on a horse. – Em trai tôi đang vẽ một người hiệp sĩ đang cưỡi ngựa.

Night /naɪt/ (danh từ): Đêm. Khoảng thời gian khi trời tối và hầu hết mọi người đi ngủ.

I didn’t get any sleep last night. – Đêm qua tôi không ngủ được tí nào cả.

12. Mail, male

Mail /meɪl/ (động từ hay danh từ): Là một danh từ, nó chỉ một lá thư và tin nhắn gửi đi qua ứng dụng Email. Khi là động từ, có nghĩa là để gửi một cái gì đó với ai đó.

Send me the report by mail – Hãy gửi cho tôi báo cáo bằng thư điện tử.

Male /meɪl/ (tính từ hoặc danh từ): Danh từ nghĩa là con trai, đàn ông, giống đực. Còn tính từ dùng để chỉ sự nam tính.

He’s hanging out with his male friends. – Anh ấy đã đi chơi cùng đám bạn con trai của anh ấy.

13. Meat, meet

Meat /miːt/ (danh từ): Thịt. thịt ăn được từ một con vật.

She is Cutting the meat into small pieces. – Cô ấy đang cắt thịt thành từng miếng nhỏ.

Meet /miːt/ (động từ): Gặp gỡ.

I’ve always wanted to meet a movie star. – Tôi luôn mong được gặp gỡ ngôi sao điện ảnh.

14. Right, write

Right /raɪt/ (tính từ): Đúng, đồng nghĩa với ” correct”. Hoặc bên phải, ngược lại của “left”.

We know that we’re right. – Chúng tôi biết rằng chúng tôi đúng.

Write /raɪt/ (động từ): Viết.

He wants to write a novel. – Anh ấy muốn viết một cuốn tiểu thuyết.

15. Son, sun

Son /sʌn/ (danh từ): Con trai. Dùng để nói về đứa con trai của bố mẹ.

His son is very smart. – Con trai anh ấy rất thông minh.

Sun /sʌn/ (danh từ): Mặt trời.

The sun rises in the East – mặt trời mọc hướng đông

16. Wait, weight

Wait /weɪt/ (verb): Chờ đợi. Điều này có nghĩa là ở lại một nơi hoặc một cái gì đó để dự đoán.

Can you wait some minutes? – Bạn có thể chờ vài phút được không?

Weight /weɪt/ (danh từ): Trọng lượng.

I need to lose a bit of weight. – tôi phải giảm một chút cân nặng

17. Hi và High

Hi /haɪ/ xin chào. Từ dùng để chào hỏi.

Hi. Nice to meet you – Xin chào, rất vui được gặp bạn

High /haɪ/ (tính từ): cao. Khoảng cách xa từ dưới lên trên.

shoes with high heels – Đôi giày có gót cao.

3.Cách dùng những cặp từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau

3.1.Some và Any ( Một vài, một ít)

Cả hai từ được dùng để chỉ về một danh từ không đếm được. Hai từ này thường được dùng khi ta không cần biết số lượng cụ thể, xác định. Cả hai từ đều được sử dụng trong câu hỏi, câu khẳng định, câu phủ định.

VD: I asked the barman if he could get me some sparkling water. I said, “Excuse me, have you got any sparkling water?” Unfortunately they didn’t have any

3.2.Any one và anyone

–Any one có nghĩa là có bất kỳ ai trong một cái gì của nhóm người hoặc vật

VD: I can recommend any one of the books on this site

–Anyone có nghĩa là bất cứ người nào được viết ra từ một từ

VD: They are read by anyone who’s anyone

3.3.At và In

Cả hai đều là giới từ có nghĩa giống nhau nhưng lại được sử dụng khác nhau.

In: là giới từ được sử dụng để nói về vị trí của người nào đó, vật ở bên trong một địa điểm.

VD: Living in Deep River

In cũng được là giới từ chỉ thời gian, được dùng để nói về một khoảng thời gian trong ngày

VD: I’ll see you in the morning, in the evening, in the afternoon

At: là giới từ chỉ nơi chốn, thường được sử dụng để chỉ một người, đồ vật nào đó ở bên trong một địa điểm, một vật nhỏ

VD: I’lll meet you at the pub

At được sử dụng là một giới từ chỉ thời gian ví dụ như at the moment, at this time, at 8 o’clock…

3.4.Ambivalent và indifferent

–Ambivalent là một tính từ có nghĩa là mâu thuẫn, được sử dụng khi không chắc chắn về cảm giác của mình về một điều gì đó hoặc không thể quyết định nên làm cái gì. Đôi khi mọi người sử dụng từ này để thể hiện rằng họ không quan tâm đến cách này hay cách khác.

Cách dùng những cặp từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau –P2 1

VD: To say that councillors are ambivalent about the idea is an understatement

–Indifferent (adj): bàng quang, thờ ơ, dửng dưng (là tính từ, có nghĩa là không hứng thú hoặc không nghĩ gì đến điều gì hay ai đó) cũng gần nghĩa với không quan tâm đến cái gì đó.

VD: He leaned on his hands and shrugged, indifferent to Curt’s attitude

3.5.Around và round

Cả hai từ đểu diễn tả sự di chuyển theo một vòng tròn hoặc đường cong. Thường được sử dụng như nhau nhưng về ngữ pháp tiếng anh thì lại có những khác biệt.

–Around nói đến một hành động không đều, không ổn định và không theo một hướng nhất định. (Thường được người Mỹ sử dụng )

VD: The mountains towering all around

–Round nói đến một chuyển động quanh hình tròn, đường cong hay đường vòng (Trường hợp này thường được người Anh sử dụng)

VD: She was seated at a small, round table

3.6. Affect (v) và effect (n)

Cả hai đều có nghĩa là ảnh hưởng, tác động nhưng chúng ta sử dụng Affect nói đến ảnh hưởng, thay đổi cái gì hoặc ai đó

VD: The noise outside affect my performance

Còn Effect theo sau là một giới từ on và đứng trước là mạo từ an, the: có nghĩa là tác động lên ai, cái gì.

VD: His smile had a stranger effect on me.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty luật Minh Khuê

MKLAW FIRM