Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả

Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcTrường THPT ChuyênBắc Ninh – Tỉnh BắcNinhĐỀ ĐỀ NGHỊ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÙNGDUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ VMôn : NGỮ VĂN; Khối 11Thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian phát đềCâu 1 (8 điểm).Cá chép con và cuaCá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đangnằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:- Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?Cua trả lời:- Tớ đang lột xác bạn à..- Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ?- Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dùrất đau đớn cá chép con ạ.- À, bây giờ thì tớ đã hiểu.(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)Anh (chị) có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện trên ?Câu 2 (12 điểm).Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng:“Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên?Hãy chọn hai chi tiết đặc sắc trong hai tác phẩm “Chữ người tử tù” của NguyễnTuân và “Chí Phèo” của Nam Cao để làm sáng tỏ nhận định trên.www.nbkqna.edu.vn1Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcĐÁN ÁNCâu 1 ( 8 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Vận dụngnhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận…Diễn đạt trong sáng, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.II. Yêu cầu về nội dung: Bài viết cần làm sáng tỏ những ý sau:1. Phân tích khái quát câu chuyện:- Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà cua con “lớn lên và trưởng thành” – đó là“lột xác”. “Lột xác” là trút bỏ lớp vỏ cũ, hình thành và phát triển một lớp vỏ hoàntoàn mới, vừa vặn hơn với cơ thể. Mỗi lần lột xác là loài cua lại lớn hơn. Song quátrình “lột xác” lại rất đau đớn và thường gặp nguy hiểm nữa. Tuy nhiên, loài cuakhông thể lớn lên mà không lột xác.- Điều quan trọng là cách chấp nhận rất tự nhiên của cua con với quá trình lột xác củahọ hàng nhà mình, coi như đó là cách duy nhất để lớn lên và trưởng thành.2. Bình luận:- Câu chuyện đã gợi cho ta bài học nhân sinh sâu sắc về quá trình lớn lên và trưởngthành của muôn loài và con người: muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đếnthành công thì tất cả muôn loài và con người cần phải trải qua chông gai thử thách,qua những quá trình lột xác đau đớn.- Cuộc đời con người là một hành trình dài, trong đó có những dấu mốc thành côngkhông thể phai mờ, nó đánh dấu sự trưởng thành của mỗi chúng ta trên đường đời.Nhưng để đi đến những thành công ấy, con người đã phải qua quá trình “lột xác” đauđớn. Quá trình này là tự thân, không ai thay thế được chính bản thân ta. Do đó, để“lớn lên và trưởng thành”, con người phải tự thân vận động vượt qua khó khăn, thửthách, chông gai cũng như loài cua, cua con cũng phải tự lột xác mới lớn lên được.- Thái độ chấp nhận thử thách, khó khăn như một điều tất yếu trong cuộc sống là tháiđộ cần thiết để con người có thể “lớn lên và trưởng thành” và đạt tới thành công.Vượt qua thử thách cũng là một cách để thể hiện bản lĩnh, ý chí, nghị lực sống củacon người, khẳng định ý nghĩa sự sống của mỗi con người.- Từ quá trình “lột xác” của cua con, câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sựsống: sự sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tấtyếu. Con người cần nhận thức được quy luật của sự phát triển ấy để thích ứng và làmchủ bản thân trong những thử thách và chông gai trên đường đời. Mỗi cá nhân đềucần lột xác để trưởng thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội.www.nbkqna.edu.vn2Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc*(Lưu ý: Mỗi luận điểm trên đều có phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ. Dẫn chứngphải tiêu biểu, toàn diện, xác đáng)3. Mở rộng vấn đề:- Phê phán lối sống nhu nhược, sợ hãi, không dám đương đầu với thử thách và chônggai, giam mình trong vỏ ốc, cả đời không đạt đến thành công.- Phê phán lối sống ỷ lại, không tự thân vận động, ngại thay đổi, phụ thuộc vào ngườikhác.4.Bài học rút ra:- Con người cần biết dũng cảm đương đầu với khó khăn, trong phong ba bão táp, conngười sẽ trưởng thành rất nhanh chóng và đạt đến những thành công trên đường đời.III. Cách chấm điểm:- Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luậnthuyết phục.- Điểm 5-6: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năngvà diễn đạt.- Điểm 3-4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi vềkĩ năng và diễn đạt.- Điểm 1-2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, mắc lỗinhiều về kĩ năng và diễn đạt.- Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài.Câu 2 (12 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học dạng lí luận văn học,vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bìnhluận, so sánh.... Diễn đạt trong sáng, bố cục mạch lạc, rõ ràng. Không mắc lỗi chínhtả.II. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách sáng tạo song cầnđảm bảo được những ý cơ bản sau:1. Giải thích- “Chi tiết” là gì? – Ở đây không phải muốn nói đến những chi tiết thông thường cấuthành cốt truyện mà muốn nói đến những chi tiết nghệ thuật - là các tiểu tiết của tácphẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng (Từ điển thuật ngữ văn học).- Vì sao “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”? (Vai trò của chi tiết đối với tác phẩm vănhọc và thể hiện tài năng của nhà văn).www.nbkqna.edu.vn3Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcChi tiết nghệ thuật tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tácphẩm. Chi tiết có khả năng thể hiện, giải thích, làm minh xác cấu tứ nghệ thuật củanhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm.Chi tiết nghệ thuật gắn với quan niệm nghệ thuật về thế giới và con người, vớitruyền thống văn hóa nghệ thuật nhất định.-> Do đó, “chi tiết nhỏ” có khả năng tạo nên “nhà văn lớn”.2. Phân tích và chứng minha. Khái quát:- Tác giả, tác phẩm: tác giả Nam Cao và tác phẩm “Chí Phèo”, tác giả Nguyễn Tuânvà tác phẩm “Chữ người tử tù”.- Chọn chi tiết đặc sắc trong mỗi tác phẩm: có thể chọn các chi tiết trong “Chí Phèo”:chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo ở đầu truyện, chi tiết Chí Phèo tỉnh rượu sau cuộcgặp gỡ với Thị Nở ở bờ sông, chi tiết bát cháo hành của Thị Nở, chi tiết Chí Phèo ômmặt khóc rưng rức khi bị thị Nở từ chối… Với “Chữ người tử tù” có thể chọn chi tiếtcảnh cho chữ cuối tác phẩm…- Đánh giá được vị trí quan trọng của các chi tiết trong tác phẩm và trong việc thểhiện tài năng của nhà văn.b. Cảm nhận, phân tích cụ thể các chi tiết:- HS chọn và phân tích hai trong số những chi tiết đặc sắc thuộc hai tác phẩm “Chữngười tử tù” của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao. Bám sát vai trò và ýnghĩa của chi tiết đối với tác phẩm văn học và nhà văn, đồng thời làm rõ ý nghĩa, vaitrò của chi tiết với tác phẩm cụ thể.- Trong quá trình phân tích cần đối sánh để làm nổi bật ý nghĩa của từng chi tiết đãchọn.3. Bình luận, đánh giá- Hai chi tiết đều là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, góp phần không nhỏ tạo nênthành công cho tác phẩm và nhà văn, thể hiện khả năng khái quát hiện thực và sángtạo nghệ thuật của hai nhà văn.- Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn là quá trình lao động công phu, chắt lọctừng chi tiết nhỏ trong đời sống để tạo nên những chi tiết nghệ thuật sáng giá. Bởivậy, nhận định trên hoàn toàn đúng đắn.III. Cách chấm điểm:- Điểm 10-12: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luậnrõ ràng, dẫn chứng thuyết phục…www.nbkqna.edu.vn4Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc- Điểm 7-9: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năngvà diễn đạt.- Điểm 4-6: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi vềkĩ năng và diễn đạt.- Điểm 1-3: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề, chủ yếu kể lể lại các tình tiết. Diễn đạtvà kĩ năng viết văn nghị luận yếu.- Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài.* Lưu ý:1. Tôn trọng những bài viết sáng tạo mà vẫn đảm bảo yêu cầu cơ bản của hướng dẫnchấm.2. Tuyệt đối không được đếm ý cho điểm mà phải chú ý đúng mức tới kĩ năng làmbài, khả năng diễn đạt của học sinh..3. Điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu và cho điểm lẻ tới 0,5.------------------------------- Hết ---------------------------------www.nbkqna.edu.vn5Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎITRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANGKHU VỰC DH&ĐBBB(Đề thi gồm có 01 trang)NĂM HỌC 2012-2013MÔN: VĂN - LỚP 11ĐỀ THI ĐỀ XUẤTThời gian làm bài: 180 phútCâu 1 (8 điểm): Suy nghĩ về câu nói sau:Đường đời không chỉ có một lối điCâu 2 (12 điểm):Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng củamình. Nhưng… tư duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa thì cũng không thểvượt ra ngoài các quy luật của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản. Nhà văn chân chínhcó sứ mệnh khơi nguồn cho dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênhmông.(Lã Nguyên, Nguyễn Minh Châu và những trăn trở trong đổi mới tư duy nghệ thuật/Nguyễn Minh Châu – về tác gia và tác phẩm; NXB GD; Hà Nội; 2007; trang 395)Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào? Làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Haiđứa trẻ” của Thạch Lam và “Chí Phèo” của Nam Cao.…………………………………Hết…………………………………Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.Họ và tên thí sinh:…………………….. Số báo danh:…………Trường:……………Chữ kí của giám thị 1:………………. Chữ kí của giám thị 2:……………………..www.nbkqna.edu.vn6Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOHƯỚNG DẪN CHẤMTRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANGĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang)KHU VỰC DH&ĐBBBHƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ XUẤTNĂM HỌC 2012-2013MÔN: VĂN - LỚP 11Thời gian làm bài: 180 phútCâu 1 (8 điểm): Đường đời không chỉ có một lối đi1. Giải thích (2.0 điểm)- Lời khẳng định ở chỗ: không chỉ có một lối đi; đã nhấn mạnh: có nhiều lối đitrên đường đời – con đường cuộc đời mỗi người. Cuộc đời nhiều ngã rẽ, nhiều nẻođường; mỗi con đường dẫn đến những mục tiêu khác nhau. Có con đường thẳng,phẳng phiu, có con đường chông gai, gồ ghề, trắc trở, gập ghềnh; có nhiều ngả đườngdẫn đến đích; vấn đề lối đi nào ngắn nhất, thông minh nhất, đạt mục tiêu sớm nhất thìcòn tùy thuộc vào sự lựa chọn của mỗi người.- Câu nói đặt ra vấn đề lựa chọn đường đi trên đường đời của con người.2. Bình luận (5.0 điểm)- Đây là vấn đề rất quan trọng đặt ra với mỗi người, nhất là những người sắpbước vào đời, đang lựa chọn đường đi cho cuộc đời mình. Tại sao trên đường đời lạicó nhiều lối đi? Bởi con đường là do con người tạo ra, người ta đi mãi thành đường.Con đường kết nối những điểm trong không gian, cũng là cái đích cần tới của conngười. Tạo ra nhiều con đường cũng tức là tạo ra nhiều cách đi đến đích, tạo ra nhiềusự lựa chọn cho con người.Ví dụ để lập nghiệp lập thân với thanh niên có nhiều con đường: Ngày xưa để lậpnghiệp người con trai có thể trên con đường lập đức hành đạo, lập công, hay conđường lập ngôn. Có người lựa chọn con đường công danh, người chọn con đường vănchương nghệ thuật, con đường võ nghệ... Thời đại cách mạng cũng mở ra nhiều conđường với người thanh niên Việt Nam thế kỉ 20. Có người lựa chọn đúng đắn conđường của mình; nhưng không ít người lầm đường lạc lối. Lựa chọn con đường sáng –www.nbkqna.edu.vn7Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốctối, đen – trắng, phải – trái là cả vấn đề nhân cách và ý chí của con người. Ngày naycũng vậy, có nhiều con đường: học tập thành danh, lao động sản xuất, kinh doanhcông nghệ, văn nghệ thể thao… và trên con đường nào cũng có người thành danh nổitiếng.- Nhưng lưạ chọn con đường đi nào tùy thuộc vào mỗi người: mục tiêu, ước mơ,khát vọng, ham muốn, hay bản lĩnh, ý chí của con người. Có người chọn đường đi trênđường đời đúng đắn, đi đến đích nhanh chóng dễ dàng? Có người lựa chọn sai conđường của mình dẫn đến những sai lầm đổ vỡ?- Vấn đề đặt ra: có nhiều con đường đi trên đường đời đến đích, vậy nên conngười không nên bi quan chán nản mỗi khi vấp ngã trên đường đời. Có những lúc bănkhoăn, chao đảo, đứng ở ngã ba cuộc đời nhiều lối rẽ, không biết đi con đường nào.Lúc ấy hãy tỉnh táo nhận ra con đường đi của riêng mình và quyết tâm dấn bước, đó làđiều tiên quyết để lập thân lập nghiệp với mỗi người, nhất là người thanh niên. Vàphải chọn được con đường của riêng mình, không nên dẫm lên vết chân người đitrước.- Phê phán những người hèn yếu, không biết chọn đường đi trên đường đời, hoặcchọn con đường sai lầm hại dân hại nước, hại nhà hại mình; hoặc bỏ cuộc, đầu hàng sốphận.3. Bài học và liên hệ (1.0 điểm)- Nhận thức được những ngã rẽ cuộc đời, con đường đúng đắn để đi.- Quyết tâm thực hiện con đường mình đã lựa chọn, không bỏ dở con đường; cónghị lực bản lĩnh vượt qua mọi trở ngại trên đường đời nhiều chông gai trắc trở; biếtchống lại những cám dỗ trên đường đời, biết tránh những xấu xa trên con đường để điđến đích.Câu 2 (12 điểm):1. Giải thích: (4.5 điểm)a. Mỗi nghệ sĩ… riêng mình (1.5 điểm)Câu nói đề cập đến cách tiếp cận, cắt nghĩa, lí giải đời sống bằng văn chương củamỗi người nghệ sĩ: mỗi người có con đường của riêng mình. Vì sao?www.nbkqna.edu.vn8Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc+ Vì đời sống là đối tượng khám phá của NT, của văn chương. Cuộc đời là nơixuất phát của văn học.+ Đứng trước HT cuộc sống phong phú, mỗi nhà nghệ sĩ có những cảm xúc, suyngẫm, lí giải khác nhau, lựa chọn những mảng đề tài khác nhau, cách xử lí đề tài khácnhau để đặt ra những vấn đề khác nhau. Và đó là con đường riêng họ tạo ra cho mình.Đó cũng là yêu cầu xuất phát từ đặc trưng của VHNT: lĩnh vực của sự sáng tạo. Đócũng là lương tâm, là trách nhiệm của mỗi người nghệ sĩ. Nam Cao tâm niệm: “Vănchương không cần những người thợ khéo tay…”.Nếu không tạo ra con đường riêng của mình thì sao? Tác phẩm của họ sẽ trởthành sự sao chép, sẽ chết, sẽ dẫm lên vết chân của người đi trước. Nghĩa là nó sẽchẳng mang đến chút gì mới lạ cho văn chương.Tác dụng: Tạo ra con đường riêng của mình người nghệ sĩ sẽ tạo ra sự đa dạngtrong sáng tạo nghệ thuật, khẳng định sức sống của mỗi tác phẩm, vị trí, phong cáchcủa nhà văn, cái lí để nhà văn đứng được với cuộc đời.Có thể lấy ví dụ: Cùng một đề tài, cách xử lí khác nhau ở các nhà văn.b. Tư duy NT…. quy luật chân thiện mĩ, quy luật nhân bản (1.5 điểm)Đây là vấn đề đổi mới tư duy nghệ thuật – một vấn đề đặt ra như một nhu cầubức thiết, sống còn của nghệ thuật. Nhà văn luôn phải tự làm mới mình góp phần đổimới nghệ thuật. Đổi mới cái gì? Đổi mới đề tài, chủ đề, cảm hứng, văn phong… Quantrọng là đổi mới tư duy, cách nhìn nhận của nhà văn trước cuộc đời.Nhưng mọi sự đổi mới đều không vượt ra ngoài quy luật chân, thiện, mĩ. Cáichân, cái thiện, cái mĩ, cái nhân bản vẫn là cái đích hướng đến của mọi khám phá,sáng tạo nghệ thuật. Quy luật chân thiện mĩ, nhân bản giống như sợi dây neo giữ, làgiới hạn mà bán kính sáng tạo nhà văn quay chiều nào cũng không thể vượt qua. Nóicách khác, nó cũng là một tâm điểm của mọi khám phá sáng tạo nghệ thuật.Văn học sở dĩ là nhu cầu, là món ăn tinh thần không thể thiếu của con người, vìnó là lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sống của con người. Văn học có nhiều chức năng(nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, dự báo, giải trí…); có nhiều quan niệm cổ kim đôngtây, nhưng điểm giao thoa gặp gỡ vẫn cứ là cái chân - thiện - mĩ, những vấn đề mangtính nhân bản nhân văn của đời sống con người. Cái chân, là muốn nói đến chức năngwww.nbkqna.edu.vn9Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcnhận thức của văn học; văn học phải chân thực. Cái thiện là nói đến chức năng giáodục, cảm hóa của văn học. Cái mĩ, là nói đến chức năng thẩm mĩ, chức năng cơ bảnnhất, chất keo kết dính các chức năng khác. Khi đạt tới chân thiện mĩ là văn học đạttới chiều sâu nhân bản, hướng về con người, vì con người.c. Sứ mệnh nhà văn chân chính… đại dương nhân bản mênh mông (1.5điểm)Đây là vấn đề trăn trở của nhiều cây viết. Chữ dùng có thể khác nhau, nhưngthực chất vẫn là một. Thạch Lam, Nam Cao, Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác cónhững phát biểu về vấn đề này. Đó là vấn đề cái tâm của người cầm bút. Ở đây ngườinói đặt vấn đề: “khơi nguồn dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênhmông” – ý tưởng độc đáo. Mọi dòng sông đều đổ về biển rộng, cũng như mọi khámphá sáng tạo đều có đích hướng về, những vấn đề thuộc về con người, nhân sinh, nhânbản. Bởi lẽ, con người là một trung tâm khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học cóthể viết về mọi vấn đề của đời sống, mọi hình thức sáng tạo, nhưng đều hướng tới làđể đặt ra và cắt nghĩa những vấn đề của nhân sinh. Văn học chân chính phải là thứ vănchương vị đời, nhà văn chân chính phải là nhà văn vì con người, tác phẩm mới đạt tớitầm nhân bản.2. Chứng minh qua một vài tác phẩm (6.0 điểm)- Cách đến với cuộc sống của Thạch Lam qua truyện “Hai đứa trẻ”: Chuyện mộtphố huyện buồn, những đứa trẻ nghèo với tâm hồn nhân ái, giàu mơ ước. Qua đó nhàvăn đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc mang tính nhân văn, nhân bản: vấn đề khát vọng sốngcủa con người; vấn đề quyền được sống của trẻ em; vấn đề số phận con người và khátvọng đổi thay cuộc sống… Tác phẩm lấp lánh tư tưởng nhân văn theo cách viết củaThạch Lam (3.0 điểm).- Cách đến với cuộc sống của Nam Cao qua truyện “Chí Phèo”: Chuyện về sốphận bi thảm của người nông dân, về khát vọng lương thiện của con người – quỷ dữ.Dù đến muộn trên văn đàn, nhưng Nam Cao vẫn tạo được dấu ấn sâu đậm trong lòngbạn đọc chính nhờ hướng khám phá và phát hiện đời sống của riêng mình. Chí Phèosở dĩ trở nên bất hủ chính nhờ tài năng và tâm huyết cũng như phong cách của NamCao.www.nbkqna.edu.vn10Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc- Cả hai tác phẩm đều chạm tới vấn đề mang tính nhân văn, nhân bản: khám phávẻ đẹp con người, chất người, tức là đạt tới chân thiện mĩ… Tuy nhiên mỗi tác giảtrong mỗi tác phẩm lại có những khám phá nghệ thuật riêng, hướng đi riêng; làm nêngiá trị riêng cho mỗi tác phẩm và khẳng định vị trí của mỗi nhà văn trong nền văn học(3.0 điểm).3. Kết luận (1.5 điểm): khẳng định vai trò của hướng đi riêng trong khám phásáng tạo; đặc biệt là cái đích muôn đời của văn chương.Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng. GV cần căn cứ trên bài viết cụ thể đểchấm điểm cho sát hơn. Khuyến khích những bài viết sáng tạo.Người ra đề: Trần Thúy Hoàn, GV THPT Chuyên Bắc Giangwww.nbkqna.edu.vn11Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcSở giáo dục đào tạo Hà namTrường thpt chuyên biên hoàđề thi chọn học sinh giỏikhối trường thpt chuyênDuyên hải bắc bộNăm học 2012-2013(đề giới thiệu)Người ra đề: Lê Thị ChungMôn ngữ văn: lớp 11Thời gian làm bài: 180 phútCâu 1(8 điểm)Bàn luận về trình độ học vấn và cách ứng xử văn hoá của con người trong cuộc sống hômnay.Câu 2 (12 điểm)Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.Hãy phân tích trong sự đối sánh nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ(Thạch Lam) và nhân vật văn sĩ Hộ trong Đời thừa (Nam Cao) để thấy được những nét riêng củamỗi nhà văn về vấn đề nói trên (theo Ngữ Văn 11, Nâng cao, tập 1)---------------------Hết--------------------Sở giáo dục đào tạo Hà namTrường thpt chuyên biên hoà(đề giới thiệu)Người ra đề: Lê Thị Chunghướng dẫn chấmđề thi chọn học sinh giỏikhối trường thpt chuyênDuyên hải bắc bộNăm học 2012-2013Môn ngữ văn: lớp 11Câu 1 (8 điểm)Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề về trình độ học vấn, ứng xử văn hóa của con người trong cuộcsống hiện đại hôm nay, biết cách tạo lập văn bản nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí, học sinh có thểtrình bày bằng nhiều cách, song về cơ bản cần có những ý sau:1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)2. Giải thích (2,0 điểm)- Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, mà thước đo là những tấmbằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị.- ứng xử văn hoá là cách ứng xử đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ trong cuộc sống hằngngày.-> Hai khái niệm trên bề ngoài là độc lập nhưng thực chất lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.3. Bình luận ( 4,5 điểm)a. Người có trình độ học vấn thường có cách cư xử rất văn hoá. Vì kiến thức họ nhận được từsách vở, về thực tế và cách ứng xử luôn hoà thấm trong nhau. Họ học cao, biết rộng, hiểu tâm lí conngười nên làm chủ được phát ngôn hành động, cử chỉ của mình trong mọi tình huống. Họ biết tôntrọng mình, tôn trọng người khác. Trong mắt mọi người, họ luôn được mọi người yêu mến, nểtrọng,..(Dẫn chúng thực tế minh hoạ…)b.Nhưng có một số người có trình độ học vấn nhưng chưa chắc đã có cách ứng xử văn hoá. Vìnhững người này thường không làm chủ được lới nói, hành vi của mình nhất là trong hoàn cảnh bấtthường. Có thể học rộng, tài cao nhưng đôi lúc không ý thức được hành vi của mình là thiếu vănhoá, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của người khác hay suy nghĩ lệch lạc để biện hộ cho việckhẳng định bản thân trước đám đông, hoặc do tâm lí đố kị, thù hằn ai đó ăn sâu vào tiềm thức nênwww.nbkqna.edu.vn12Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcmuốn hạ thấp nhân phẩm, thậm chí lấy đi mạng sống của kẻ đối nghịch, … Cách ứng xử thiếu vănhoá là mầm mống của căn bệnh vô cảm đến lạnh lùng, tàn nhẫn trong xã hội cần được đấu tranh, lênán,…(Dẫn chứng thực tế minh hoạ)c. Trong xã hội, lại có người không có trình độ học vấn nhưng cách ứng xử vẫn có văn hoá. Đó lànhững người do điều kiện không thuận lợi nên không được học hành đến nơi đến chốn nhưng họbiết phân biệt rõ trắng - đen, phải - trái trong cuộc đời. Họ am hiểu tâm lý con người hướng tâm hồnmình và người khác đến chân trời của chuẩn mực đạo đức, của cái Đẹp. Họ có khả năng kiềm chếnóng giận, bức xúc trong hoàn cảnh bất thường. Họ có tấm lòng bao dung, nhân hậu, vị tha. Cuộcsống này có vô vàn những con người như thế, rất đáng để ta quý trọng và học tập,…(Dẫn chứngthực tế minh hoạ)4. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)- Cần tiếp thu tri thức sách vở, trau dồi kĩ năng sống, kiên định theo lí tưởng sống cao đẹp.- Đấu tranh với những biểu hiện thiếu văn hoá trong cuộc sống hằng ngày.Câu 2 (12 điểm)Trên cơ sở hiểu đúng yêu cầu của đề, nắm chắc kiến thức về các tác phẩm Hai đứa trẻ, Đờithừa, các tác giả Thạch Lam, Nam Cao, biết cách tạo lập văn bản nghị luận văn bản ở dạng đề đốisánh, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, song về cơ bản cần có những ý sau.1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm )2. Giải thích (2,0 điểm)- Tâm lí, tính cách con người bao giờ cũng là đối tượng phản ánh của văn học. Lịch sử văn họcdân tộc xét cho cùng là lịch sử tâm hồn của nhân dân.- Nghệ thuật miêu tả tâm lí là nhà văn sử dụng các phương tiện, biện pháp nghệ thuật để tái hiệnthế giới tâm lí phong phú, phức tạp của con người trong tác phẩm của mình.- Thước đo là tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng nào đó.- Tài năng người nghệ sĩ là khả năng sáng tạo nghệ thuật, cơ sở để hình thành phong cách nhàvăn.-> Nhận định trên thừa nhân chân lí trong sáng tạo nghệ thuật: tài năng của người nghệ sĩ khôngphụ thuộc vào điều anh ta nói mà hãy xem anh ta miêu tả tâm lí nhân vật ra sao? Người nghệ sĩ lớnbao giờ cũng là một bậc thầy trong việc mêu tả tâm lí.3. Phân thích trong sự đối sánh3.1. Giống nhau (2,0 điểm)a. Tác giả: Thạch Lam và Nam Cao là những nhà văn xuất sắc có đóng góp lớn cho công cuộchiện đại hoá văn học nước nhà (giai đoạn đầu thế kỉ XX đến năm 1945)b. Cảm hứng sáng tạo: Họ đều hướng tới những số phận bất hạnh trong xã hội cũ bằng trái timnhân đạo dào dạt, sâu sắc.c. Nghệ thuật miêu tả tâm lí:- Đều tìm đến thể loại truyện ngắn.- Đều chú trọng đến việc miêu tả tâm lí con người trong hoàn cảnh cụ thể, không quan tâmnhiều đến việc miêu tả yếu tố ngoại hình.- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, phù hợp với tâm lí nhân vật.3.2. Khác nhau (7,0 điểm)a. Tác giả:- Thạch Lam là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học lãng mạn.- Nam Cao là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán.b. Cảm hứng sáng tác:- Thạch Lam: Cảm thương vô hạn trước những mảnh đời vô danh, vô nghĩa trong xã hội cũ.- Nam Cao: Thông cảm sâu sắc trước tấn bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng của người tri thứcnghèo trong xã hội cũ.c. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của hai nhà văn* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên của nhà văn Thạch Lam.www.nbkqna.edu.vn13Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc- Tác giả miêu tả cảm xúc, cảm giác mong manh, tinh tế: lúc chiều tàn khi đêm xuống, Liênlắng nghe lòng mình phát hiện những cảm giác mơ hồ không hiểu.- Sự nhịp nhàng giữa ngoại cảnh và tâm hồn nhân vật : buổi chiều, cửa hàng hơi tối - đôi mắtLiên ngập đầy dần bóng tối; đêm xuống, tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn- đêm phố huyện yên tĩnh đếnmức có thể nghe thấy tiếng hoa bàng rơi khe khẽ; đến đêm khuya, khi tàu đến từ xa, Liên đánh thứcAn dậy; khi tàu đến rồi vụt qua, Liên dắt tay em đứng lên ngắm nhìn; tàu đi vào trong đêm tối vàkhông còn nghe thấy tiếng xe lửa nữa thì Liên đi nghỉ rồi chìm vào giấc ngủ tĩnh mịch và đầy bóngtối,…- Thủ pháp đối lập, thủ pháp được các nhà văn lãng mạn ưa dùng: Đối lập giữa quá khứ rựcrỡ và hiện tại buồn chán của Liên; đối lập giữa cái thoáng qua là đoàn tàu thì rực rỡ, tráng lệ và cáihiện tại là bóng tối thì bền vững.- Lựa chọn hệ thống hình ảnh thi vị nhẹ nhàng, giàu sức gợi, câu văn có nhịp điệu êm mượt,góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, nhạy cảm của nhân vật.* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Hộ của nhà văn Nam Cao:- Nam Cao miêu tả rất sâu sắc những giằng xé trong tâm trạng người trí thức nghèo:+ Hộ có khát vọng cao đẹp nhưng không thể thực hiện khát vọng ấy. Vì thế Hộ rất khổ tâm:Nam Cao đã đi sâu miêu tả thế giới tâm lí đau đớn của Hộ khi không làm gì được để nâng cao giátrị cuộc sống của mình: xấu hổ, đau đớn,…mắng mình là thằng khốn nạn, đê tiện. Khi biết mìnhkhông thể đạt được hoài bão vì gánh nặng cơm áo ghì sát đất, những cái tên sau mới trồi ra rực rỡhơn thì Hộ trở nên thay đổi tâm tính: cau có, gắt gỏng, bực bội. Hộ nhận ra mình đã hỏng, khôngthể cứu vãn…+ Hộ không thể lựa chọn dứt khoát giữa nghệ thuật và tình thương. Dám hi sinh nghệ thuậtvì tình thương, sống cho tình thương nhưng giấc mơ có một tác phẩm có giá trị cứ âm ỉ, giày vò Hộ.Điều ấy dẫn anh đến bi kịch thứ hai. Hộ chà đạp lên lẽ sống, tình thương rồi lại ân hận vì điều đó.Anh rơi vào bế tắc.- Nam Cao khéo léo tạo tình huống để đẩy xung đột nội tâm lên đỉnh điểm. Đó là lần Hộ xuốngphố đi lĩnh nhuận bút, gặp Trung và Mão, anh lại quên người vợ hiền, đàn con đang đói khát đợi ởnhà… Kết thúc truyện, Nam Cao để cho nhân vật Hộ tự chất vấn lương tâm,… -> Trước sau, Hộvẫn bảo vệ lẽ sống tình thương. Đây là cảm hứng chủ đạo xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của NamCao.- Nam Cao linh hoạt trong việc sử dụng ngôn từ để miêu tả nội tâm nhân vật: có khi dùng lờingười kể chuyện; có khi dùng lời nhân vật…3.3. Lý giải sự khác nhau (0,5 điểm)- Do hoàn cảnh sống, sở trường của mỗi nhà văn.- Do yêu cầu của nghệ thuật: không lặp lại người khác.www.nbkqna.edu.vn14Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcMộT Số LƯU ý CHUNG1. Hướng dẫn chấm chỉ đưa ra một cách giải quyết, cần tôn trọng những cách giải quyết khác,miễn là có lý.2. Tuyệt đối không được đếm ý cho điểm mà phải chú ý đúng mức tới kỹ năng làm bài của họcsinh.3. Chỉ cho điểm tối đa ở các ý khi học sinh diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, không mắc lỗi vềcâu, từ, chính tả…4. Trên cơ sở bài làm của học sinh, giáo viên cần cân nhắc để cho điểm và có thể cho điểm lẻtới 0,25 ở mỗi ý.5. Cần có sự phân loại bài làm của học sinh: Những bài làm tỏ ra hiểu đúng vấn đề, kỹ năngtốt, tuy chưa sâu sắc, đầy đủ vẫn có thể cho điểm tối đa, điểm thưởng và ngược lại.6. Điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu và cho điểm lẻ tới 0,25---------------------------- Hết--------------------------------www.nbkqna.edu.vn15Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcSỞ GD&ĐT HÒA BÌNHTRƯỜNG THPT CHUYÊNHOÀNG VĂN THỤĐỀ GIỚI THIỆUĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI BẬC THPTVÙNG DUYÊN HẢI &ĐỒNG BẰNG BẮC BỘLẦN THỨ VI, NĂM HỌC 2012-2013Môn Ngữ văn; Lớp: 111Thời gian: 180 phút không kể thời gian phát đềCâu 1. (8,0 điểm)Nêu những cảm nhận và suy ngẫm của anh (chị) về ý kiến sau của R.Targore“Nếu bạn đóng cửa với mọi sai lầm, chân lý cũng bị bạn cho đứng ngoài cửa”Câu 2: (12 điểm)Bằng kiến thức của anh (chị) về một số tác phẩm có trong chương trình Ngữvăn 11 hãy làm sáng tỏ ý kiến sau của Sê-khốp“Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà nhăncả...Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ"----------- Hết ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.Họ và tên thí sinh:.............................................; Số báo danh:................................…………………………………………………………………………………………………..SỞ GD&ĐT HÒA BÌNHTRƯỜNG THPT CHUYÊNHOÀNG VĂN THỤĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI BẬC THPTVÙNG DUYÊN HẢI &ĐỒNG BẰNG BẮC BỘLẦN THỨ VI, NĂM HỌC 2012-2013Môn: Ngữ văn ; Lớp: 11HƯỚNG DẪN CHẤMCâu/ýNội dungĐiểmCâu 1. 1) Đây là dạng đề mở. Thí sinh có quyền tự do trình bày suy 8 điểmnghĩ của mình theo những hướng khác nhau. Tuy nhiên, cầnđạt được một số yêu cầu cơ bản sau:- Về hình thức và kĩ năngwww.nbkqna.edu.vn16Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcTrước hết, thí sinh cần phải xác định đây là đề nghịluận xã hội. Dạng đề này cho phép thí sinh tự do lựa chọncác kiểu bài và thao tác tạo lập văn bản khác nhau, nhưngphải phù hợp và nhuần nhuyễn. Đồng thời, thí sinh cũngđựoc tự do huy động các chất liệu khác nhau như: chất liệuthuộc tri thức sách vở, tri thức đời sống và những trảinghiệm của riêng mình. Tuy nhiên, vẫn phải xác định rõ vấnđề ở câu này thuộc về thực tế đời sống chứ không phải trongcác tác phẩm văn học.- Về nội dungBài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau:a) Giải thích câu nói- Sai lầm: những thất bại, ngộ nhận, sai sót trong cuộcsống.- Đóng cửa: Không chấp nhận, thừa nhận.- Chân lý: Những nhận thức đúng đắn, có ý nghĩa lớnlao, quan trọng Ý kiến của R.Targo muốn khẳng định về ý nghĩa củanhững sai lầm trong cuộc sống. Việc biết chấp nhận,thừa nhận sai lầm là cách tốt nhất để tìm ra chân lýtrong cuộc sống.b)Bình luận về ý kiến của R.Targo- Khẳng định ý kiến của R.Tagore là rất sâu sắc. vì:+ Những chân lý trong cuộc sống thường gắn với nhữngkiến thức phức tạp, những triết lí sâu sắc đòi hỏi một quátrình tư duy nghiền ngẫm dài nên không dễ gì để tìm ra chânlý. Việc mắc sai lầm trong quá trình đi tìm chân lí là điềukhó tránh khỏi.+ Sau mỗi lần thất bại nếu biết phân tích, tìm nguyên nhân,tìm cách khắc phục thì con người sẽ rút ra được những bàihọc, kinh nghiệm quý báu để có thể thành công trong nhữnglần sau.+ Biết đối diện và vượt qua những sai lầm con người sẽ trởnên bản lĩnh, giàu kinh nghiệm sống. Đây là điều kiện quantrọng để có thể tìm được những chân lý có giá trị.+ Mọi chân lý đều có tính tương đối, đến một thời điểm nảođó sẽ trở nên lạc hậu hoặc không còn phù hợp vì vậy cầnwww.nbkqna.edu.vn17Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcxác định tâm lí dám chấp nhận và vượt qua sai lầm thì conngười mới có thể vượt qua chính mình tìm ra những chân lýmới.Trong quá trình bình luận học sinh cần đưa ra các dẫn chứngxác đáng, phù hợp để chứng minh.b) Bài học- Bài học về nhận thức: cần nhận thức được sai lầm,ngộ nhận là điều bình thường trong cuộc sống. Mắcsai lầm không có gì đáng xấu hổ mà điều quan trọnglà cần rút kinh nghiệm để thành công. Mỗi người cầnxác định tâm lý vững vàng để dám chấp nhận và vượtqua sai lầm của bản thân tránh rơi và tâm lí bi quan,hụt hẫng, sợ đối mặt với sai lầm.- Bài học về hành động: Sau mỗi lần mắc sai lầm cầnnghiền ngẫm, phân tích để xem mắc sai lầm ở đâu vàtìm cách khắc phục. Cần mạnh mẽ và bản lĩnh đểvượt qua sai lầm.Phần liên hệ bản thân: khuyến khích nhữngcảm xúc chân thành, những câu chuyện cảm động của bảnthân học sinh2) Là dạng đề mở, nên người chấm cũng cần có cáinhìn "mở". Nghĩa là cần đón nhận nhiều quan điểm khácnhau, nhiều lối nghĩ khác nhau, nhiều lối viết khác nhau,nhiều thể loại và văn phong khác nhau… Không nên câu nệtrong đánh giá.12 điểmCâu 2: Thí sinh có quyền triển khai bài làm của mình theo nhữnghướng và các cách khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạtđược một số yêu cầu cơ bản sau:- Về hình thức và kĩ năng (2,0 điểm)Thí sinh cần xác định đây là kiểu bài lý luận văn họcđể triển khai bài làm đúng kiểu văn bản. Thí sinh cần pháthuy đồng thời kiến thức lí luận văn học và kĩ năng phântích tác phẩm văn học để làm sáng rõ cho luận đề.- Về nội dung (10,0 điểm)Bài làm cần đạt được hai nội dung căn bản sau:Mở bài:Dẫn dắt để giới thiệu được luận đềThân bài:www.nbkqna.edu.vn18Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc1/ Giải thích ý kiến:- Lối đi riêng: Hướng khai thác, phản ánh đời sống inđậm dấu ấn cá nhân của mỗi một tác giả. Có thể là nét riêngtrong phạm vi đề tài, chủ đề, cách tiếp cận, cái nhìn riêngbiệt…..- Giọng điệu riêng: Giọng điệu là một yếu tố quan trọngtrong việc xác định phong cách của một tác giả. Một nhà vănmuốn có phong cách riêng nhất thiết phải có một “giọng điệu”riêng. Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” [1] thì“Giọng điệuphản ánh lập trường xã hội, thái độ tình cảm và thị hiếu thẩmmỹ của tác giả, có vai trò rất lớn tạo nên phong cách nhà văn vàtác dụng truyền cảm cho người đọc.”-> Ý kiến của Sê-khốp thực chất bàn về phong cáchnghệ thuật với các cấp độ khác nhau. Để trở thành một nhàvăn, người cầm bút cần tìm ra cho mình một hướng tiếp cận,khai thác, phản ánh đời sống một cách độc đáo, còn để trởthành một nhà văn tài năng, người cầm bút cần tạo ra chomình một giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nàokhác.2/ Bình luận* Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, sâusắc và đúng đắn.*Chứng minh bằng kiến thức lý luận văn học:Học sinh cần huy động kiến thức lý luận về phong cáchnghệ thuật để nhận thấy điều không thể thiếu với mỗi nhàvăn chính là phong cách nghệ thuật.+ Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo trong cả nộidung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm. Với một tácgiả, phong cách tạo nên từ sự lặp lại tương đối liên tục củacác nét độc đáo này.+ Phong cách nghệ thuật thể hiện ở cái nhìn, phạm vi đề tài,chủ đề, các biện pháp nghệ thuật, giọng điệu…+ Vai trò của phong cách: Làm nên sức sống cho tác phẩmvà khẳng định tài năng của tác giả.* Chứng minh bằng kiến thức văn họcHọc sinh có quyền lựa chọn những tác phẩm văn xuôi đãhọc để chứng minh trong đó cần tập trung làm rõ:- Lối đi riêng của các tác giả: vd Thạch Lam chọn sự giaothoa giữa hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình; NguyễnTuân luôn khai thác đời sống ở phương diện văn hóa thẩmmĩ: Nam Cao luôn khai thác người nông dân trong mối quanhệ tính cách- hoàn cảnh để làm bật lên nhân phẩm…- Giọng điệu riêng của các tác giả: VD Thạch Lam luôn cógiọng nhỏ nhẹ, thâm trầm, thấm đẫm chất thơ; Vũ TrọngPhụng luôn có giọng đả kích, châm biếm, sâu cay; Nam Caowww.nbkqna.edu.vn19Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốccó sự hòa trộn giọng điệu để tác phẩm có tính đa thanh, đagiọng….Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của phong cáchnghệ thuậtI. THIẾT LẬP MA TRẬNMức độNhận biếtChủ đề1. Nghị luận xãhộiSố câu: 1Tỉ lệ: 40%Thông hiểuVận dụngVận dụngthấpBiết sử dụngcác thông tinvề cuộc sốngxung quanhqua sách,báo, truyện,sách...để nghịluậnVận dụng cao1 câu (40%×20 = 4,0 đ)2. Nghị luận vănhọc40% ×20 =8,0 đBiết kết hợp phântích, biểu cảm, bìnhluận về giá trị củatruyện cổ tích. Quađó đảm bảo tínhtrọn vẹn về nộidung và tính thẩmmĩ về hình thứctrình bày.1 câu (60% × 20 =6,0đ)Số câu: 1Tỉ lệ: 60%Tổng cộng8,0 đ12,0 đSë gd & ®t hng yªn®Ò thi chän häc sinh giáiTrêng thpt chuyªn hng yªnKhèi trêng thpt chuyªnwww.nbkqna.edu.vnCộng2060% ×20 =12,0 đ20 đTổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcDuyªn h¶i b¾c béN¨m häc 2012 – 2013.M¤N NG÷ V¡N - LíP 11Đề gồm 2 câu 1 trang( Thời gian làm bài: 180 phút)Câu 1: ( 8 điểm).Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ sau:“Người chìa tay và xin con một đồng.Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng.Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.Và đến lần thứ tư, con hãy im lặng, bước đi.”(“Gửi con” - Bùi Nguyễn Trường Kiên)Câu 2. ( 12 điểm ).“Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tình ngườitrong đó”. (Tố Hữu)Bằng những hiểu biết về Thơ mới, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình vềquan niệm trên.................Hết.....................www.nbkqna.edu.vn21Tng hp mt s thi xut mụn Vn hc 11 ca mt s trng trờn ton qucSở Gd & đt hng yênTRƯờNG THPT CHUYÊN hng yênHƯớNG DẫN CHấM(Gm 04 trang)Đề THI CHọN HọC SINH GIỏIKHốI TRƯờNG THPT CHUYÊNDUYÊN HảI BắC BộNĂM HọC : 2012 2013MÔN NGữ VĂN - LớP 11Cõu 1(8 im)I. Yờu cu v k nng.- Bit cỏch lm bi ngh lun xó hi, b cc mch lc, rừ rng, lp lun chtch, dn chng c th, sinh ng, vn giu cm xỳc, khụng mc li v chớnh t, dựngt, din t.II. Yờu cu v kin thc.- Hiu v ỏnh giỏ, bn lun thuyt phc vn m bi nờu ra.- Hc sinh cú th cú nhng kin gii, ỏnh giỏ theo quan im riờng ca mỡnhsong cn lụgic, hp lớ v m bo nhng ý sau :1. Dn dt, nờu c vn cn ngh lun.2. Gii thớch:Qua on th, ngi cha nhc nh con v vic giỳp ngi khỏc trong cucsng. Cn giỳp mi ngi song phi bit gii hn, v ụi khi, t chi cng l mtcỏch giỳp .3. Bỡnh lun:+ Giỳp ngi khỏc l ngha c cao p, cn thit trong cuc sng. Vỡ trongcuc sng ai cng cú lỳc gp khú khn, s giỳp ca ngi khỏc cú giỏ tr quý bỏu,gúp phn nõng c v vt cht v tinh thn, tht cht si dõy ni kt gia ngi vingi.+ Tuy nhiờn, ụi khi chỳng ta cng cn hc cỏch t chi li ngh giỳp .Bi nu ta quỏ d dói, ta d b li dng, bn thõn ngi c giỳp cng li,khụng chu t thõn vn ng. Khi ú vic lm ca ta tr thnh phn tỏc dng,chng nhng khụng th giỳp ngi m cũn hi ngi. S t chi, ban u cú th gõywww.nbkqna.edu.vn22Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốcmất lòng nhưng mặt khác, đó cũng là cách để người đó chủ động, tích cực phát huykhả năng của bản thân, tự mình tháo gỡ khó khăn, vững vàng hơn trong cuộc sống.(HS cần chú ý phân tích cách đếm số lượng: lần thứ nhất, lần thứ hai… khôngnhằm chỉ những con số cụ thể mà nhằm nhấn mạnh tính chất tăng tiến, hành động“chìa tay và xin” lặp lại nhiều lần – Đó là khi người nhận thụ động, lười biếng, chỉtrông chờ vào người khác)4. Mở rộng:+ Khi giúp đỡ cần chân thành, tránh tuyệt đối thái độ ban ơn, khinh rẻ ngườinhận. (Chú ý các từ: tặng, biếu trong lời thơ)+ Khi từ chối cũng cần kiên quyết tránh cả nể (lắc đầu, im lặng, bước đi)5. Liên hệ bản thân: Học cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúpđỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp.(Trong khi làm rõ các ý, cần liên hệ với thực tiễn bằng các dẫn chứng sinhđộng)III. Cách cho điểm- Điểm 7-8: Bài viết nắm chắc vấn đề, trình bày một cách thuyết phục cácyêu cầu về kiến thức nêu trên. Có kiến thức xã hội phong phú; hành vănmượt mà; kết cấu mạch lạc, lôgic, lập luận sắc sảo, có những phát hiện tinhtế, sáng tạo. Không vi phạm yêu cầu về kĩ năng.- Điểm 5-6: Học sinh trình bày một cách tương đối các yêu cầu về kiến thức,biết làm bài nghị luận xã hội. Bố cục bài viết sáng rõ, lôgic, dẫn chứngthuyết phục. Có thể chấp nhận vài lỗi nhỏ.- Điểm 3-4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, trình bày được ½ yêucầu về kiến thức, ý văn chưa sáng, còn vài lỗi về diến đạt.Câu 2. (12 điểm):A. Yêu cầu :*Về kĩ năng: Làm tốt kiểu bài nghị luận văn học với việc vận dụng kết hợp cácthao tác giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận. Bố cục rõ ràng, hànhvăn trôi chảy, mượt mà, lí lẽ sắc sảo, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.www.nbkqna.edu.vn23Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc* Về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về Thơ mới, đặc biệt là các tác phẩm trongchương trình Ngữ Văn 11, học sinh có thể có những cách kiến giải khác nhau, songcần đảm bảo các ý chính:1. Giải thích:- “Câu thơ hay”: Là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, có khả năng layđộng lòng người, có giá trị tinh thần bền vững, có sức sống mãnh liệt trong lòng độcgiả, cũng là hình thức tồn tại của những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửigắm.- “Đọc”: Là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.- “Tình người”: Là nội dung tạo nên giá trị đặc trưng của thơ.=> Quan niệm của Tố Hữu đề cập đến giá trị của thơ từ góc độ của người tiếpnhận: Giá trị của thơ là giá trị của những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ.2. Lí giải:- Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Những cảmxúc, rung động, những suy tư, trăn trở… đều có thể trở thành đối tượng khám phá vàthể hiện của thơ.- Với người làm thơ, bài thơ là phương tiện biểu đạt tình cảm, tư tưởng. Chỉ cócảm xúc chân thành, mãnh liệt mới là cơ sở cho sự ra đời một tác phẩm nghệ thuậtchân chính. Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năngchinh phục, ám ảnh trái tim người đọc.-Với người đọc thơ, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảmxúc và kiếm tìm sự tri âm. Do vậy, khi tìm đến một tác phẩm thơ, người đọc quantâm nhiều tới cảm xúc, tới tình cảm mà nhà thơ kí thác. Tuy nhiên, nói “không thấycâu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồngnhất với nội dung, trở thành dạng tồn tại của nội dung tình cảm.3. Chứng minh bằng việc phân tích một vài dẫn chứng thơ tiêu biểu trongphong trào Thơ mới (Chú ý: Học sinh trong quá trình phân tích phải làm nổi bật tiếngnói tình cảm, nội dung cảm xúc được thể hiện trong thơ.)4. Đánh giá, mở rộng:- Ý nghĩa của câu nói đối với người làm thơ?www.nbkqna.edu.vn24Tổng hợp một số đề thi đề xuất môn Văn học 11 của một số trường trên toàn quốc- Ý nghĩa của câu nói đối với người đọc thơ?-Thơ hay là thơ lay động tâm hồn con người bằng tình cảm song để có thơhay , người làm thơ bên cạnh sự sâu sắc, mãnh liệt của tình cảm, sự phong phú củacảm xúc cần nghiêm túc, công phu trong lao động nghệ thuật. Đây là hai yếu tốkhông thể xem nhẹ trong sáng tạo và thưởng thức thơ ca.B. Thang điểm• Điểm 10-12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, thể hiện năng lực tư duy, khả năngcảm thụ văn học sâu sắc. Bố cục bài chặt chẽ, lập luận sắc sảo, hành văn mượtmà, sáng tạo.•Điểm 9 - 10: Đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về kiến thức, hành văntrong sáng, bố cục chặt chẽ, có thể mắc vài lỗi về chính tả hoặc diễn đạt.• Điểm 7 - 8: Hiểu yêu cầu của đề, cảm thụ tốt song lập luận và chứng minhchưa thật sự thuyết phục, thiếu một số ý, mắc vài lỗi.• Điểm 5 - 6: Trình bày được ½ yêu cầu của đề, lúng túng trong diễn đạt, mắcnhiều lỗi.• Điểm 3- 4: Hiểu đề lơ mơ, bài viết sơ sài, diễn đạt lủng củng.• Chú ý: Người chấm linh hoạt trong quá trình chấm bài, khuyến khích nhữngbài viết sáng tạo, có sự phát hiện mới mẻ và có cách lí giải thuyết phục...............Hết ............www.nbkqna.edu.vn25