Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

hệ thống DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ

  • Đăng nhập
  • Đăng ký

Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim
Diễn đàn
Diễn đàn

Chuyển tới trang đầy đủ

NGUYỄN VĂN HOÀI

Mỗi năm có hơn 200.000người Việt Nam tử vong vì bệnh tim mạch, chiếm ¼ tổng số trường hợp tử vong trong dân số. Điều đáng lo ngại là bệnh đang có xu hướng trẻ hóa, trong khi đó những người trẻ thường chủ quan cho rằng mình không có nguy cơ mắc bệnh, bỏ qua dấu hiệu cảnh báo của bệnh, điều đó dẫn đến các biến chứng đáng tiếc.
Bệnh tim mạch là bệnh gì mà có thể khiến hàng trăm ngàn người tử vong mỗi năm. Nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị như thế nào. Hãy cùng tìm hiểu qua những chia sẻ trong bài viết dưới đây để có cái nhìn rõ hơn về bệnh nhé!

Bệnh tim mạch là gì?

Bệnh tim mạch (Cardiovascular Disease – CVD) là tên gọi chung cho các tình trạng bệnh lý liên quan đến cấu trúc, hoạt động của tim và các mạch máu gây suy yếu khả năng làm việc của tim. Bệnh lý tim mạch bao gồm các bệnh: bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), thấp tim, tim bẩm sinh, suy tim, tăng huyết áp, động mạch ngoại biên, bệnh tai biến mạch máu não (đột quỵ).
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016, ước tính mỗi năm có 17,9 triệu người tử vong vì bệnh lý tim mạch, trong số này, 85% là do nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Nếu như trước đây, các bệnh tim mạch như bệnh mạch vành, bệnh động mạch não, bệnh động mạch ngoại biên... thường xuất hiện ở người lớn tuổi, thì hiện nay bệnh xuất hiện ở cả người trẻ.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Bệnh tim mạch là một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu hiện nay

Nguyên nhân gây bệnh tim mạch

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây bệnh gây bệnh tim mạch nhưng chủ yếu là do:
Hoạt động quá tải của tim: Mắc các bệnh lý về van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, tăng huyết áp; các rối loạn nhịp tim do rối loạn hệ dẫn truyền trong tim bẩm sinh… là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh lý tim mạch hiện nay.
Cholesterol (mỡ máu cao): Cholesterol là một loại chất béo được gan sản xuất ra, là một thành phần không thể thiếu để hình thành các màng tế bào và tạo ra một số hormone. Tuy nhiên, khi lượng cholesterol tăng cao có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, khiến mạch máu bị thu hẹp, từ đó làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.
Mắc bệnh tiểu đường: Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa mãn tính, đặc trưng với tình trạng lượng đường trong máu cao hơn bình thường. Chính điều này có thể làm hỏng các mạch máu, khiến chúng dễ bị chít hẹp hơn. Theo một số nghiên cứu,tiểu đường là một trong các yếu tố nguy cơ chính và liên quan với các bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch, bao gồm bệnh mạch vành.
Ít hoạt động thể lực: Lười tập thể dục làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp, mỡ máu cao, thừa cân. Chính những yếu tố này làm tăng nguy cơ bị bệnh tim.
Lối sống thiếu khoa học: Lạm dụng rượu bia mỗi ngày có thể làm tăng mức cholesterol và huyết áp, từ đó góp phần làm tăng cân và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Cùng với đó, sử dụng thuốc lá cũng có thể gây hại cho tim, do các hóa chất độc hại có trong thuốc lá như nicotine, nhựa thuốc lá và carbon monoxide dẫn đến sự tích tụ mảng bám trong động mạch và làm tổn thương thành mạch.
Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình bạn có cha mẹ, anh chị, em ruột của bạn có vấn đề về tim mạch hoặc tuần hoàn máu trước tuổi 55 thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh này.
Thừa cân, béo phì: Cân nặng tăng cao quá mức có thể dẫn đến tăng tổng lượng cholesterol, tăng nguy cơ phát triển bệnh huyết áp cao, tiểu đường và bệnh động mạch vành.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Béo phì, mỡ máu cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Triệu chứng của bệnh tim là gì?

Theo các chuyên gia, khi bị bệnh tim mạch, người bệnh có thể thấy cơ thể xuất hiện một số dấu hiệu sau:
Khó thở: Triệu chứng này có thể xuất hiện khi bạn gắng sức. Đôi khi, xảy ra vào ban đêm, lúc bạn đang ngủ, do tim giảm khả năng co bóp, làm gián đoạn quá trình bơm máu từ tim đến phổi gây khó thở.
Đau ngực: Người bệnh thường có cảm giác đau thắt ngực ở khu vực dưới xương ức, phía trước. Những cơn đau thắt ngực thường kéo dài khoảng 10 phút và có xu hướng lặp lại. Khi bị đau ngực kéo dài, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối và khẩn trương đến cơ sở y tế chuyên khoa khám, vì đây có thể là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim cấp.
Hiện tượng phù nề: Nếu sau khi ngủ dậy thấy mặt bị căng phù, mí mắt nặng hoặc thấy bàn chân bị phù vào thời điểm nhất định trong ngày, đột nhiên đi dép chật... hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám vì đây có thể là triệu chứng cho thấy bạn bị suy tim.
Cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức: Nếu bạn thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức nhiều lần trong ngày, thậm chí ngay sau khi ngủ dậy thì đây có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đang gặp vấn đề về tim mạch.
Ho dai dẳng hoặc ho khè: Khi chức năng bơm máu của tim không đủ cung cấp cho cơ thể, máu bị ứ lại ở phổi gây ho mạn tính, thở khò khè.
Chán ăn, buồn nôn: Có rất nhiều bệnh lý khác nhau có thể gây ra tình trạng chán ăn, buồn nôn, trong đó có suy tim. Nguyên nhân là do dịch tích tụ ở trong gan hoặc hệ thống tiêu hóa của người bệnh, khiến gan và các cơ quan tiêu hóa bị giảm chức năng, làm cho người bệnh chán ăn và buồn nôn.
Tiểu đêm: Thường xuyên đi tiểu vào ban đêm có thể là dấu hiệu của suy tim. Tình trạng này xảy ra do sự chuyển dịch lượng nước tích tụ trong cơ thể, gây phù ở nhiều bộ phận đến thận thông qua các mạch máu.
Tim đập nhanh: Nguyên nhân khiến tim đập nhanh là để bù đắp cho khả năng suy giảm chức năng bơm máu. Người bệnh có thể thấy hồi hộp, tim đập nhanh dồn dập, nghe rõ tim đập như đánh trống ngực.
Lo lắng: Đây là một trong những dấu hiệu phổ biến cảnh báo chứng suy tim nhưng thường bị bỏ qua, do dễ nhầm lẫn với các dấu hiệu lo lắng, căng thẳng bình thường. Nếu bạn thường cảm thấy lo lắng, bất an, cùng với đó là thở nhanh, nhịp tim bất thường và lòng bàn tay đổ mồ hôi thì không nên chủ quan.
Chóng mặt, ngất xỉu: Triệu chứng này thường gặp ở những bệnh nhân bị gián đoạn hoặc rối loạn nhịp tim ở mức độ nghiêm trọng.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Thường xuyên đau ngực, mệt mỏi, khó thở có thể là dấu hiệu cho thấy bạn mắc bệnh tim mạch

Một số bệnh tim mạch phổ biến hiện nay


1. Bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành hay còn gọi suy mạch vành, là tình trạng các mạch máu chính cung cấp máu cho tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn do các mảng xơ vữa, khiến lưu lượng máu đến tim giảm đi. Bệnh mạch vành có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: đột tử, bệnh suy tim, rối loạn nhịp tim. Theo ước tính, tỷ lệ bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành tại Việt Nam khá cao, chiếm từ 11% – 36%và đang có dấu hiệu tăng dần mỗi năm. Do đó, khi thấy xuất hiện các dấu hiệu của bệnh: đau thắt ngực hoặc khó thở khi gắng sức, chóng mặt, hụt hơi, có cảm giác nặng ở lồng ngực… Bạn nên nhanh chóng đến cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám, điều trị bệnh sớm, bảo vệ sức khỏe và tính mạng.

2. Tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não (đột quỵ) là một bệnh lý cấp tính, thường xảy ra khi nguồn máu cung cấp cho não gặp gián đoạn hoặc suy giảm, khiến não thiếu oxy và các chất dinh dưỡng. Nếu sau một vài phút, máu não không được lưu thông tế bào não sẽ chết, vùng não bị tổn thương càng rộng thì di chứng để lại sẽ càng nhiều, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Theo một số nghiên cứu, những người mắc bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, bệnh van tim, rung nhĩ), tăng huyết áp, đái tháo đường có nguy cơ đột quỵ rất cao.
Để hạn chế nguy cơ bị tai biến mạch máu não, chúng ta cần duy trì lối sống lành mạnh, tích cực tập luyện thể dục thể thao, kiểm tra sức khỏe định kỳ; không để cơ thể mắc các bệnh lý: mỡ máu, huyết áp cao, tim mạch, tiểu đường…

3. Động mạch ngoại biên

Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tắc nghẽn mạch máu ngoại biên, xảy ra khi các mảng bám từ chất béo, canxi, cholesterol, mô sợi và các chất khác tích tụ lại trong các động mạch mang máu đến các cơ quan và các chi gây nên tình trạng xơ vữa động mạch. Theo thời gian, các mảng bám tích tụ dày lên gây hẹp động mạch. Bệnh động mạch ngoại biên cũng là một trong những bệnh lý tim mạch nguy hiểm có thể gây biến chứng nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Tuy nhiên, bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng nên rất dễ bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn với các bệnh lý khác.

4. Van tim hậu thấp

Bệnh van tim hậu thấp là bệnh lý viêm tự miễn, gây ra bởi nhiễm vi trùng Streptococus beta Hemolytique. Dấu hiệu ban đầu của bệnh thường là cảm giác khó thở khi làm việc nặng hoặc gắng sức. Một khi mắc bệnh, nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh có thể gây suy tim, rung nhĩ, tăng áp lực động mạch phổi, đột quỵ,...
Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Khi có dấu hiệu mắc bệnh van tim hậu thấp hãy đến cơ sở y tế chuyên khoa tim mạch thăm khám ngay để tránh biến chứng về sau

Cách chẩn đoán bệnh tim mạch như thế nào?

Để chẩn đoán bệnh tim mạch, bác sĩ có thể thực hiện nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau như khám sức khỏe, xét nghiệm máu, xét nghiệm không xâm lấn và xét nghiệm xâm lấn như:
Thăm khám sức khỏe: Đầu tiên bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra nhịp tim, huyết áp. Đồng thời, bác sĩ sẽ hỏi bạn một số vấn đề liên quan đến triệu chứng và tiền sử gia đình của bạn.
Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm được máu được chỉ định để phát hiện các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch bao gồm:



  • Xét nghiệm các chỉ số mỡ máu, bao gồm Cholesterol toàn phần, Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và Triglyceride.

  • Xét nghiệm lượng đường trong máu (Glucose) và huyết sắc tố Glycosyl hóa.

  • Xét nghiệm protein phản ứng C (CRP) để kiểm tra cơ thể có dấu hiệu viêm hay không.

  • Xét nghiệm Troponin-T, proBNP và các dấu ấn sinh học khác để chẩn đoán tổn thương cơ tim hay suy tim.

Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Đây là một thăm dò không xâm lấn, được thực hiện nhanh chóng. Xét nghiệm này giúp ghi lại hoạt động điện của tim, từ đó phát hiện các bất thường của nhịp tim, tổn thương tim.
Siêu âm tim: Kỹ thuật này sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của trái tim, giúp bác sĩ đánh giá được van tim và cơ tim của người bệnh.
Kiểm tra căng thẳng: Để chẩn đoán các vấn đề về tim, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đạp xe cố định, đi bộ hoặc chạy trên máy chạy bộ trong vài phút để theo dõi phản ứng của cơ thể bạn đối với căng thẳng khi nhịp tim tăng lên.
Máy theo dõi Holler: Đây là phương pháp theo dõi tim tự động và liên tục trong khoảng 24 đến 48 giờ. Người bệnh sẽ mang máy theo dõi Holler bên mình khi làm việc, máy này khá nhỏ gọn và hoạt động hoạt động giống như một EKG liên tục. Máy này thường sử dụng để kiểm tra các bất thường về tim như loạn nhịp tim hoặc nhịp tim không đều nhưng không được phát hiện trên điện tâm đồ bình thường.
X-quang ngực: Kỹ thuật này giúp thấy được hình ảnh khoang ngực và trái tim của người bệnh, giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân gây khó thở hoặc đau ngực.
Kiểm tra bàn nghiêng: Kỹ thuật này được chỉ định khi người bệnh có triệu chứng ngất xỉu. Với phương pháp kiểm tra này, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh nằm trên bàn di chuyển từ vị trí nằm ngang sang vị trí thẳng đứng. Khi bàn di chuyển, nhịp tim, huyết áp và mức oxy của người bệnh sẽ được ghi lại, điều này có thể giúp bác sĩ xác định người bệnh bị ngất do bệnh tim hay một vấn đề khác.
Chụp CT: Phương pháp này giúp phát hiện chất béo, lượng canxi lắng đọng trong động mạch của người bệnh.
MRI tim: Phương pháp sử dụng 1 từ trường mạnh và sóng vô tuyến để chụp các bộ phận bên trong trên cơ thể. Chụp MRI tim có thể thấy hình ảnh của các mạch máu và tim của người bệnh khi nó đang đập, nhờ đó giúp chẩn đoán chính xác các bệnh lý tim mạch.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Chụp MRI tim là một trong những phương pháp giúp chẩn đoán bệnh tim chính xác nhất hiện nay (Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh)
Chụp mạch vành và thông tim: Đôi khi, các kiểm tra không xâm lấn không đủ chẩn đoán chính xác bệnh lý tim mạch mà người bệnh đang mắc phải. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện một số kĩ thuật xâm lấn như chụp động mạch vành và thông tim để chẩn đoán bệnh.
Với phương pháp thông tim, bác sĩ sẽ luồn một ống mềm dài qua mạch máu ở háng hoặc bộ phận khác của cơ thể, sau đó di chuyển ống này về phía tim để kiểm tra các vấn đề về mạch máu và các bất thường ở tim.
Chụp động mạch vành là phương pháp sử dụng tia X để quan sát mạch máu của tim. Bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ là một ống thông đưa lên tim vào nhánh động mạch vành, từ ống thông đưa chất cản quang vào động mạch vàng. Nhờ đó, bác sĩ có thể thấy hình dạng, kích thước mạch vành trên màn hình huỳnh quang và đánh giá được vị trí hẹp và mức độ hẹp mạch vành.
Nghiên cứu điện sinh lý: Đây là phương pháp thông tim đặc biệt nhằm phân tích một cách có hệ thống các hiện tượng điện sinh lý tim, giúp chẩn đoán chính xác các cơ chế gây rối loạn nhịp tim và đưa ra hướng điều trị thích hợp.

Đối tượng nào dễ bị bệnh tim

Bệnh tim mạch có thể xuất hiện ở mọi đối tượng, độ tuổi khác nhau nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:



  • Người mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao, mỡ máu cao.

  • Người lười vận động, thừa cân - béo phì.

  • Người lớn tuổi.

  • Người thường xuyên hút thuốc.


Các biến chứng có thể xảy ra khi mắc bệnh tim mạch

Khi mắc bệnh tim mạch, bạn phải thường xuyên đối mặt với những cơn đau tim, sức khỏe suy giảm, đời sống công việc bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Và nếu không phát hiện sớm, điều trị kịp thời bạn có thể đối mặt với tình trạng nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thậm chí tử vong. Do đó, hãy đến các cơ sở y tế có chuyên khoa tim mạch để thăm khám, chẩn đoán chính xác và điều trị bệnh sớm khi thấy xuất hiện triệu chứng bệnh.

Cách chữa bệnh tim mạch

Hiện nay, cách chữa bệnh tim mạch sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của từng người bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ khác nhau. Một số phương pháp điều trị có thể được chỉ định:
Thay đổi lối sống: Người bệnh cần thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, sinh hoạt quen thuộc lâu nay đã và đang gây hại cho tim sang một lối sống khoa học như: hạn chế sử dụng các thực phẩm chứa nhiều muối, chất béo và mỡ; tập luyện thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày theo các bài tập mà bác sĩ hướng dẫn; bỏ thuốc lá; hạn chế uống rượu bia.
Dùng thuốc: Bên cạnh có một lối sống khoa học, người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng một số loại thuốc điều trị để hỗ trợ và kiểm soát tình trạng bệnh.
Can thiệp y tế hoặc phẫu thuật: Nếu việc sử dụng thuốc không mang lại kết quả khả quan trong điều trị, người bệnh có thể được chỉ định làm phẫu thuật tim hoặc các kỹ thuật y tế khác. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý mà bác sĩ sẽ có các chỉ định phẫu thuật phù hợp.

Làm thế nào để phòng ngừa bệnh tim mạch xảy ra?

Hầu hết các bệnh tim mạch đều nguy hiểm và có thể đe dọa đến tính mạng nhưng chúng ta có thể phòng ngừa được bệnh bằng cách tránh các yếu tố nguy cơ gây bệnh như:
Kiểm soát hàm lượng cholesterol trong máu: Hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao sẽ lắng đọng ở thành mạch máu, lâu ngày tạo nên những mảng xơ vữa làm hẹp lòng động mạch, gây tắc nghẽn và giảm lượng máu đến nuôi dưỡng tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Từ đó, dẫn đến đến các bệnh lý nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, người có lượng cholesterol trong máu cao có nguy cơ mắc bệnh mạch vành (mạch máu nuôi tim) cao gấp 2-3 lần so với người bình thường. LDL-cholesterol “xấu” trong máu cao tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch và dễ gây biến chứng, ngược lại HDL-cholesterol “tốt” trong máu cao thì tỷ lệ xơ vữa động mạch sẽ thấp.
Do đó, cách phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tim mạch tốt nhất là điều hòa cholesterol ở mức cần thiết có lợi và kiểm soát mỡ máu. Để làm được điều này, mỗi người cần xây dựng và duy trì một chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, hạn chế chất ngọt và chất béo, nên ăn nhiều cá, các loại rau củ quả và thịt nạc… Đồng thời, chủ động bổ sung các tinh chất thiên nhiên có khả năng điều hòa Cholesterol, kiểm soát mỡ máu như hoạt chất sinh học GDL-5 (chiết xuất từ phấn mía Nam Mỹ).
Các nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ cho thấy, tinh chất GDL-5 (có trong FAZ) có khả năng điều hòa men HMG-CoA, hỗ trợ giảm sự tổng hợp Cholesterol. Đồng thời, hỗ trợ làm tăng hoạt hóa tế bào receptor, làm giảm đáng kể số lượng LDL-cholesterol “xấu”, tăng hoạt động của HDL-cholesterol “tốt” trong máu giúp điều hòa các thành phần mỡ máu, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Chính vì vậy, sử dụng FAZ với thành phần GDL-5 được xem là giải pháp hỗ trợ điều hòa mỡ máu, đáp ứng khuynh hướng hỗ trợ phòng ngừa bệnh tim mạch của y học hiện đại.

FAZ - Với thành phần GDL-5 giúp điều hòa mỡ máu, phòng ngừa bệnh tim mạch an toàn, hiệu quả
Kiểm soát tốt huyết áp và đường huyết: Một trong những cách quan trọng để duy trì một trái tim khỏe mạnh là giữ huyết áp và lượng đường trong máu của bạn ổn định. Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tăng huyết áp hoặc tiểu đường, hãy điều trị bệnh sớm để tránh làm tổn thương tim, đồng thời chủ động kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
Không hút thuốc lá: Hút thuốc lá và tiếp xúc với khói thuốc lá có thể gây hại cho tim. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo, để giữ cho trái tim bạn được khỏe mạnh, bạn cần từ bỏ việc sử dụng thuốc lá ngay từ hôm nay nếu có hút thuốc.
Giữ mức cân nặng cân đối, tránh béo phì: Nếu bạn có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 25 trở lên, vòng bụng lớn hơn 80cm đối với nữ và hơn 90cm đối với nam, hãy lên kế hoạch luyện tập thể dục thể thao, thay đổi chế độ ăn uống để cân nặng trở về mức cân đối. Điều này không chỉ giúp phòng ngừa bệnh tim mạch mà còn giúp phòng tránh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường,...
Luyện thể dục thể thao điều độ: Duy trì thói quen luyện tập thể dục thể thao ít nhất 30 phút/ngày với những bài tập phù hợp như yoga, chạy bộ, bơi lội,.. có thể giúp điều hòa huyết áp, ổn định sức khỏe tim khỏe mạnh, điều hòa Cholesterol,...
Tránh căng thẳng: Căng thẳng kéo dài là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh lý tim mạch và nhiều vấn đề sức khỏe khác. Do đó, bạn cần sắp xếp thời gian làm việc và sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, duy trì cơ thể ở trạng thái thoải mái, tránh căng thẳng để phòng tránh nguy cơ bị bệnh tim.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/1 lần hoặc ít nhất 1 năm/1 lần để có thể kiểm soát một cách tốt nhất hàm lượng cholesterol trong máu, các chỉ số huyết áp, đồng thời, phát hiện sớm những bất thường của cơ thể, phòng nguy cơ các bệnh lý tim mạch.

Người bị bệnh tim mạch nên ăn gì, kiêng gì?

Một trong những cách trị bệnh tim mạch tại nhà được các chuyên gia khuyến cáo chính là có một chế độ ăn uống tốt cho tim mạch. Nếu bạn xây dựng và duy trì được một thói quen ăn uống khoa học, cung cấp những thực phẩm có lợi và tránh xa những thực phẩm có thể khiến tình trạng bệnh tim tồi tệ hơn, điều bạn nhận lại là một cơ thể khỏe mạnh, tình trạng bệnh tốt lên, ngăn ngừa được các biến chứng về sau.

1. Thực phẩm người bệnh tim mạch nên ăn

Protein ít chất béo: Cá (cá hồi, cá thu), thịt nạc, thịt gia cầm (bỏ da), trứng, sản phẩm từ sữa ít béo,… là những nguồn cung cấp protein tốt cho sức khỏe tim mạch mà bạn nên lựa chọn đưa vào trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Ngoài cung cấp nguồn chất đạm quan trọng cho cơ thể, trong cá có chứa nhiều axit béo omega-3, có tác dụng bảo vệ tim mạch, giảm Triglyceride trong máu. Do đó, bạn nên ăn đa dạng các loại cá, ít nhất 2 lần/1 tuần nếu đang bị bệnh tim mạch.
Rau xanh và trái cây tươi: Rau, củ và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất dồi dào, giàu chất xơ rất tốt cho sức khỏe tổng thể. Ngoài ra, rau xanh và trái cây còn giàu chất chống oxy hóa, một trong những thành phần giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Người bệnh tim mạch nên ăn nhiều rau củ quả
Chuối: Bản thân chuối chứa một lượng lớn Kali có thể giúp hạ huyết áp, duy trì ổn định áp lực dòng máu và hoạt động của tim. Ngoài kali, chuối còn chứa chất xơ có thể giúp làm giảm hàm lượng cholesterol xấu trong máu, một trong những yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh về tim mạch.
Các loại đậu: Các loại đậu, đặc biệt là đậu nành chứa rất nhiều protein, vitamin, omega – 3 và khoáng chất có tác dụng rất tốt trong điều hòa nhịp tim, cân bằng huyết áp, ổn định đường huyết và hàm lượng cholesterol trong máu, nhờ đó giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh tim hiệu quả. Người bệnh tim mạch có thể sử dụng các loại đậu để thay thế cho thịt đỏ trong khẩu phần ăn.
Ngũ cốc: Các chất dinh dưỡng và chất xơ có trong các loại ngũ cốc có thể giúp điều hòa cholesterol và giảm mỡ máu. Ngoài ra, chúng còn cung cấp cho cơ thể nhiều loại vitamin B quan trọng.

2. Những thực phẩm người bệnh tim mạch nên kiêng

Thực phẩm chứa nhiều muối: Sử dụng nhiều thực phẩm có chứa hàm lượng muối cao như thịt phẩm chế biến sẵn, dưa cà muối, kim chi,... có thể gây tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ bị đau tim, đột quỵ. Theo khuyến cáo, một ngày, một người trưởng thành chỉ nên hấp thụ 1 thìa cà phê muối (tối đa 5g).
Thực phẩm chứa nhiều chất béo: Việc hấp thu quá nhiều chất béo có thể làm tăng cholesterol trong máu, gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe của tim…Do đó, bạn nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo như dầu động vật, thức ăn nhanh, thịt đóng hộp,...
Thực phẩm chứa nhiều đường: Chế độ ăn nhiều đường có thể góp phần gây béo phì, tăng cholesterol, tăng đường huyết và tăng tình trạng viêm. Đây đều là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim, khiến bệnh tiến triển nặng.
Hạn chế sử dụng rượu bia: Từ bỏ không sử dụng rượu bia là điều không dễ dàng với nhiều người nhưng nếu bạn đang mắc bệnh lý tim mạch thì không nên sử dụng rượu bia. Nếu bắt buộc phải uống, chỉ nên uống lượng vừa phải và không uống liên tục. Cụ thể với nam, lượng bia sử dụng trong ngày không nên quá 2 lon, không quá 100ml rượu mạnh, không quá 300ml rượu vang; riêng với nữ thì chỉ nên bằng 1/2 so với nam giới.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim

Tránh xa rượu bia nếu bạn không muốn sức khỏe trái tim mình ngày càng suy giảm
Tóm lại, để có một trái tim khỏe mạnh, phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, hỗ trợ quá trình điều trị bệnh ngay từ hôm nay bạn phải tránh xa các yếu tố nguy cơ gây bệnh, thay đổi thói quen sinh hoạt sang hướng tích cực và sử dụng 1 viên FAZ/ngày để điều hòa cholesterol nội sinh, hỗ trợ kiểm soát tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch.

Tham khảo: https://faz.com.vn/benh-tim-mach-a749.html

Thông tin liên hệ:

Tư vấn & hỗ trợ mua hàng: 1800 556 889
Chi tiết sản phẩm Faz: https://faz.com.vn/
Mua hàng online: https://ecogreen.com.vn/mua-hang/faz/
Website mua sản phẩm tương tự trực tuyến: https://ecogreen.com.vn/


  • Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim
    Trên cùng