những lực lượng cần đoàn kết quốc tế là gì?

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ 1. Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế a) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng - Mục đích của việc thực hiện đoàn kết quốc tế theo Hồ Chí Minh là gì? (Là để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp, đưa cách mạng đi đến thành công). - Liên quan đến sức mạnh của dân tộc, Hồ Chí Minh thường nói đến những, nhân tố, yếu tố nào? (Liên quan đến sức mạnh của dân tộc, Hồ Chí Minh thường nói đến truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân ái, tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường, đức tính cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi của nhân dân Việt Nam; vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào của đất nước Việt Nam,v.v.. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, những nhân tố, yếu tố này sẽ trở thành sức mạnh to lớn của dân tộc khi chúng được khơi dậy, được hoà hợp với nhau và được phát huy vào sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc). - Sức mạnh thời đại, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, gồm những nhân tố, yếu tố nào? Các sức mạnh đó sẽ được phát huy trong thực tiễn cách mạng nước ta khi nào? (Sức mạnh thời đại, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, là sức mạnh của phong trào cách mạng vô sản và phong trào cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa; là lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; là xu thế của thời đại từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga; là sức mạnh của ba dòng thác cách mạng; là sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ. Các sức mạnh đó sẽ được phát huy vào trong thực tiễn cách mạng nước ta khi chúng ta biết xây dựng khối đoàn kết quốc tế). - Hồ Chí Minh đã làm gì để xây dựng khối đoàn kết quốc tế giữa nhân dân ta với các lực lượng cách mạng trên thế giới? (Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Người viết: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam”; “Cách mệnh trước hết phải có Đảng để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở khắp mọi nơi”. Và Người đã làm tất cả để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới). - Hồ Chí Minh đã đánh giá vai trò của đoàn kết quốc tế trong cách mang Việt Nam như thế nào? (Hồ Chí Minh khẳng định: “Có sức mạnh cả nước một lòng…lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ có một sức mạnh tổng hợp, cộng với phương pháp cách mạng thích hợp, nhất định cách mạng nước ta sẽ đi đến đích cuối cùng”). b) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng - Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động có những biến chuyển cơ bản nào? Trong thời đại đó các dân tộc có thể tồn tại biệt lập với nhau không? (Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động là thời đại có những biến đổi cực kỳ to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó nổi bật lên hai sự kiện quan trọng nhất làm thay đổ nội dung của thời đại: một là, chủ nghĩa tư bản đã từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đã hình thành hệ thống thuộc địa của chúng; hai là thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra một thời đại mới – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Trong thời đại đó các dân tộc không thể tồn tại biệt lập, vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của loài người). - Hồ Chí Minh đã nhận thức được yêu cầu đặt ra đối với cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới như thế nào? (Trong thời đại mới, Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc rằng “công cuộc giải phóng các nước và các dân tộc bị áp bức là một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản”, rằng “cần thiết phải có liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các dân tộc thuộc địa với giai cấp vô sản của các nước đế quốc để chống kẻ thù chung”). - Để xây dựng khối đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh yêu cầu các Đảng Cộng sản phải làm gì? (Để xây dựng khối đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh yêu cầu các Đảng Cộng sản phải chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc; phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô sản cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước mình. Người luôn khẳng định: “Tinh thần yêu nước chân chính khác hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động. Nó là một bộ phận của tinh thần quốc tế”). - Hồ Chí Minh đã làm gì để kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng trong cách mạng Việt Nam? (Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã triệt để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, đồng thời Người đã nỗ lực không mệt mỏi để củng cố và tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam với các dân tộc khác đang đấu tranh cho mục tiêu chung là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội). 2. Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế a) Các lực lượng cần đoàn kết - Nêu các lực lượng chính cần đoàn kết trong tư tưởng đoàn kết quốc tế của chủ tịch Hồ Chí Minh? (Hồ Chí Minh chủ trương đa dạng hóa trong việc tập hợp lực lượng đoàn kết quốc tế nhưng tập trung vào ba lực lượng chính: phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc; phong trào hòa bình dân chủ thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam). - Hồ Chí Minh đã xây dựng khối đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế như thế nào? (Hồ Chí Minh cho rằng sự đoàn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Đánh giá cao vai trò khối đoàn kết của giai cấp vô sản thế giới, tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Tua, Hồ Chí Minh đã lên tiếng: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả đảng viên xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi các đồng chí hãy cứu chúng tôi”. Tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Đồng thời người cũng tìm thấy một lực lượng ủng hộ mạnh mẽ công cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa. Đó là phong trào cộng sản và công nhân thế giới, là Liên Xô và sau này là các nước xã hội chủ nghĩa, là Quốc tế thứ III sau này là cục thông tin quốc tế. Từ đó, Người đã phấn đấu không mệt mỏi để xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế). Dựa trên những cơ sở nào để Hồ Chí Minh xây dựng khối đoàn kết giữa giai cấp vô sản các nước, đoàn kết giữa các đảng cộng sản? (Dựa trên tính tất yếu vai trò của giai cấp vô sản trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế gới. Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động quốc tế, là kẻ thù chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có sức mạnh của sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của nhân dân lao động thế giới theo tinh thần “bốn phương vô sản đều là anh em” mới có thế chống lại được những âm mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc thực dân). - Hồ Chí Minh đã xây dựng khối đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới như thế nào? (Hồ Chí Minh đã sớm phát hiện ra âm mưu chia rẽ dân tộc, tạo sự biệt lập, đối kháng, thù ghét dân tộc, chủng tộc… của các nước đế quốc nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. Vì vậy, Nguời đã kiến nghị Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm “Làm cho các thuộc địa từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”). - Nêu chủ trương của Hồ Chí Minh trong xây dựng khối đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý trên thế giới? (Trong xu thế mới của thời đại mới, bên cạnh việc đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh luôn chú ý tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Để thực hiện việc này, Người chủ trương gắn cuộc đấu tranh vì độc lập, thống nhất của Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, dân chủ, tự do, công lý của nhân loại tiến bộ. Sau khi nước ta giành được độc lập, Người đã nhiều lần tuyên bố: “sẵn sàng làm bạn với mọi nước dân chủ không gây thù oán với một ai”; “Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà bình”). - Hiện thực xây dựng khối đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình, dân chủ thế giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã phát huy hiệu quả to lớn trong cách mạng Việt Nam như thế nào? b) Hình thức đoàn kết Để thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh đã đưa ra hình thức đoàn kết cơ bản nào? (Để xây dựng khối đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh đã đề xuất hình thức mặt trận. Ngay từ năm 1924, Người đã đưa ra quan điểm thành lập Mặt trận thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc. Đối với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương, trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, trên cơ sở thành lập Mặt trận độc lập đồng minh cho từng nước, Người chủ trương tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - lào. Mở rộng khối đoàn kết ra các nước khác, Hồ Chí Minh cũng đã góp phần đặt cơ sở cho sự ra đời của Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam. Người cũng đã hoạt động không mệt mỏi để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, của bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có cả nhân dân Pháp (trong kháng chiến chống Pháp), nhân dân Mỹ (trong kháng chiến chống Mỹ), hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. Như vậy, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - lào; Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. Đây thật sự là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh). 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế a) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình - Ý nghĩa của nguyên tắc đoàn kết trên cơ sở thống nhất về mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình? (Cũng như xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế, phải tìm ra được điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới. Đây là vấn đề cốt tử, quyết định sự thành bại của việc tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế). - Hồ Chí Minh đã quán triệt nguyên tắc này như thế nào trong xây dựng khối đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế? (Người đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình. Cốt lõi trong xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế theo Hồ Chí Minh là gì? Là xây dựng khối đoàn kết thống nhất giữa các đảng cộng sản. Người cho rằng việc xây dựng khối đoàn kết này phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, phải quán triệt những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa quốc tế vô sản. Theo Hồ Chí Minh, “có lý”, “có tình” trong xây dựng khối đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế là như thế nào? “Có lý” trước hết là tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. Tuy nhiên, việc trung thành với chủ nghĩa Mác - lênin đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo, có hiệu quả vào hoạt động thực tế của mỗi nước, mỗi đảng. “Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu phấn đấu. Sự ứng xử có tình đòi hỏi lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi đảng phải được tôn trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của đảng khác, của dân tộc khác). - Hồ Chí Minh đã xác định điểm chung trong xây dựng khối đoàn kết với các dân tộc trên thế giới như thế nào? (Hồ Chí Minh đã giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc cũng như với các quốc gia, dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc đó. Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ Chí Minh trở thành người khởi xướng, cầm cờ và là hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc của mình, đồng thời thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau, thực hiện đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới với Việt Nam vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước). - Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý. Nêu đặc điểm của ngọn cờ hòa bình trong tư tưởng Hồ Chí Minh? Giương cao ngọn cờ hòa bình và đấu tranh bảo vệ hòa bình là tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh. Nhưng đó không phải là một nền hòa bình trừu tượng, mà là “hòa bình trong độc lập, tự do”, “một nền hòa bình chân chính xây dựng trên công bình và lý tưởng dân chủ”, chống chiến tranh xâm lược vì các quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia. Ngọn cờ hòa bình của Hồ Chí Minh đã có tác dụng như thế nào trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam và trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, vì tiến bộ nhân loại? Trong suốt hai cuộc kháng chiến, quan điểm hòa bình trong công lý, lòng thiết tha hòa bình trong sự tôn trọng độc lập, thống nhất của Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam đã làm rung động trái tim nhân loại. Nó có tác dụng cảm hóa, lôi kéo các lượng tiến bộ trên thế giới đứng về phía nhân dân Việt Nam đòi chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Đánh giá vai trò và những cống hiến của Hồ Chí Minh trong việc tập hợp các lượng tiến bộ trên thế giới, Rômét Chanđra, nguyên chủ tịch Hội đồng hòa bình thế giới cho rằng: “Bất cứ nơi nào chiến đấu cho độc lập, tự do, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Bất cứ ở đâu chiến đấu cho hòa bình và công lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Bất cứ ở đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo, ở đó ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao”. b) Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường - Tại sao Hồ Chí Minh lại đặt vấn đề đoàn kết phải trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường? (Trong việc xây dựng khối đoàn kết với các lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, Hồ Chí Minh xác định sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định, còn sức mạnh thời đại chỉ phát huy tác dụng thông qua sức mạnh dân tộc. Người nhiều lần khẳng định: Trong đấu tranh cách mạng ta phải “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”. Người còn viết: “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”; “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”. Trong quan hệ quốc tế, Người khẳng định: “Thực lực như cái chiêng ngoại giao như cái tiếng. Chiêng có to thì tiếng mới lớn”). - Khẳng định sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định nhưng Hồ Chí Minh có xem nhẹ việc đoàn kết quốc tế, tranh thủ sức mạnh thời đại không? (Khẳng định sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định nhưng Hồ Chí Minh không hề xem nhẹ việc đoàn kết quốc tế, tranh thủ sức mạnh thời đại, đặc biệt là tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới). - Để thực hiện đoàn kết quốc tế, tranh thủ sức mạnh thời đại Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng ta phải làm gì? (Để thực hiện đoàn kết quốc tế, tranh thủ sức mạnh thời đại, nhất là tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng ta phải có đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Trả lời phỏng vấn một phóng viên nước ngoài, Người nói: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”). - Việc thực hành đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã mang lại hiệu quả như thế nào trong cách mạng Việt Nam? KẾT LUẬN (giáo trình) Chương 6 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ 1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ - Hiểu thế nào cho đúng quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ? - Nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về giá trị của dân chủ? Dân chủ là khát vọng muôn đời của nhân dân; là mục tiêu và động lực của cách mạng; là chuẩn mực và nguyên tắc ứng xử cơ bản trong các quan hệ quốc tế. 2. Dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội Theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Trong đó, nổi bật nhất là ở lĩnh vực nào? Được biểu hiện như thế nào? (Theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Trong đó dân chủ trên lĩnh vực chính trị là nổi bật nhất. Dân chủ trên lĩnh vực chính trị được biểu hiện tập trung qua tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Thể hiện ở chỗ Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ trên lĩnh vực chính trị còn được biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội. Thể hiện qua cấu tạo quyền lực của xã hội mà ở đó người dân, cả trực tiếp lẫn gián tiếp qua dân chủ đại diện, là người chủ thật sự của xã hội. Tức là phải xây dựng được một hệ thống chính trị do dân “cử ra” và “do dân tổ chức nên”. 3. Thực hành dân chủ a) Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi - Hồ Chí Minh đã làm gì để xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ ở nước ta? + Ngay từ năm 1941, trong Chương trình của Mặt trận Việt Minh, Hồ Chí Minh đã thiết kế một chế độ dân chủ cộng hòa cho nước ta sau khi cuộc cách mạng do nhân dân thực hiện thắng lợi. + Dân chủ ở nước Việt Nam mới được thể hiện và đảm bảo trong các bản Hiến Pháp do chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện. Hiến Pháp năm 1946 và Hiến Pháp năm 1959 đều khẳng định quyền làm chủ của nhân dân, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nhân dân. - Theo Hồ Chí Minh, chế độ dân chủ ở nước ta phải được thể hiện rộng rãi như thế nào? Theo Hồ Chí Minh, dân chủ là phải đảo bảo quyền làm chủ của các giai cấp, tầng lớp, các cộng đồng dân tộc trong thể chế chính trị ở nước ta. b) Xây dựng các tổ chức đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hội. - Trong xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh Đảng, Nhà nước, Mặt trận có vai trò, vị trí như thế nào? Trong xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh Đảng, Nhà nước và Mặt trận phải cấu thành một hệ thống chính trị đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Trong đó, Đảng là hạt nhân giữ vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị, Nhà nước là trung tâm giữ vai trò quản lý, điều hành, Mặt trận là cơ sở của hệ thống chính trị, giữ vai trò đoàn kết, tập hợp nhân dân thực thi các quyết định lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước, đồng thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới Đảng, Nhà nước. Tất cả các tổ chức này đều do nhân dân tổ chức, xây dựng nên, đều hoạt động vì lợi ích của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. - Để đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng, Nhà nước và Mặt trận trong mọi hoạt động của mình phải quán triệt những yêu cầu cơ bản gì? Để đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng, Nhà nước và Mặt trận trong mọi hoạt động của mình phải quán triệt những yêu cầu cơ bản sau: + Phải luôn lấy dân làm gốc, hết lòng, hết sức phụng sự nhân dân. + Phải hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phân công, phân nhiệm rõ ràng, phối hợp hành động chặt chẽ. II. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước của dân, do dân, vì dân a. Nhà nước của dân - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân là Nhà nước như thế nào? (Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân là Nhà nước được tổ chức sao cho tất cả quyền lực trong nước là của toàn thể nhân dân. Điều 1 Hiến Pháp năm 1946, do Người làm Trưởng ban soạn thảo, đã khẳng định rõ: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”). - Quyền lực trong nước là của toàn thể nhân dân, theo Hồ Chí Minh, phải được thể hiện ở chỗ nào? (Quyền lực trong nước là của toàn thể nhân dân, theo Hồ Chí Minh, phải được thể hiện ở chỗ: + “Dân làm chủ và dân là chủ”. Dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm, đồng thời có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. + “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết” (Điều 32 – Hiến pháp 1946. + Sau khi giành được chính quyền, dân uỷ quyền cho các đại diện do mình bầu ra. Đồng thời, dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân). - Yêu cầu đối với Nhà nước của dân là gì? (Yêu cầu đối với Nhà nước của dân là: + Phải bằng mọi nỗ lực hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của nhân dân. + Các vị đại diện của dân, do dân cử ra phải xác định rõ mình chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công bộc” của dân). b. Nhà nước do dân Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước do dân là Nhà nước như thế nào? (Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước do dân là: - Do dân lựa chọn, bầu ra rừ những đại biểu của mình vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước. - Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu hoạt động. - Do dân phê bình, giám sát, xây dựng. - Khi các cơ quan Nhà nước không đáp ứng được lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân sẽ bãi miễn nó. Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”). c. Nhà nước vì dân - Hồ Chí Minh quan niệm thế nào là Nhà nước vì dân? (Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. Như vậy, theo quan niệm của Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà nước vì dân). - Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, trong Nhà nước vì dân, dân là chủ, là người được phục vụ thì cán bộ nhà nước là gì? (Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, trong Nhà nước vì dân, dân là chủ, là người được phục vụ thì cán bộ nhà nước, từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân, làm đầy tớ cho dân). - Để làm tốt vai trò của mình, xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ Nhà nước phải có thái độ như thế nào đối với công việc? (Để làm tốt vai trò của mình, xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ nhà nước phải: + “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. + Là người đầy tớ phục vụ nhân dân, cán bộ nhà nước phải đồng thời là người lãnh đạo, người hướng dẫn nhân dân). 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước a. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước - Hồ Chí Minh luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta. Người viết: “Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. - Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta biểu hiện nổi bật ở những điểm nào? (Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta biểu hiện nổi bật ở chỗ: + Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo (Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng cách nào? Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng đường lối, chủ trương, định hướng chính sách; lãnh đạo thông qua tổ chức, cá nhân của mình trong Quốc hội, Chính phủ và các nghành, các cấp của Nhà nước; lãnh đạo bằng công tác kiểm tra). + Ở tính định hướng đưa đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. + Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Nhà nước cũng là nguyên tắc tập trung dân chủ)). b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước - Theo Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta luôn thống nhất, hài hoà với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước. Tại sao trong nhà nước ta, bản chất giai cấp công nhân lại thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc? (Sở dĩ có sự thống nhất đó vì lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của dân tộc. Giai cấp công nhân nước ta không thể giải phóng được mình nếu không tham gia và đi đầu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng các tầng lớp nhân dân khác). - Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước ta thể hiện ở chỗ nào? (Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước ta thể hiện ở chỗ: + Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam. + Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. + Tổ chức bộ máy của Nhà nước luôn thể hiện tính đại đoàn kết dân tộc). 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ a. Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp - Thế nào là một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp? (Nhà nước hợp hiến, hợp pháp là một Nhà nước ra đời dựa trên những cơ sở pháp lý có hiệu lực, được quảng đại quần chúng nhân dân trong nước thừa nhận và được cộng đồng quốc tế công nhận). - Để xây dựng một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp trên đất nước ta, Hồ Chí Minh đã làm gì? (Để xây dựng một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp trên đất nước ta, ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Người đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới về sự khai sinh của Nhà nước Việt Nam mới; Tiếp đó, ngay tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ (3 – 9 – 1945), Người đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách, trong đó có nhiệm vụ phải tiến hành ngay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và lập ra Chính phủ chính thức, đồng thời phải sớm ban hành một hiến pháp dân chủ). b. Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ là một Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế (Điều cốt lõi của một Nhà nước pháp quyền là Nhà nước đó phải quản lý đất nước bằng pháp luật, mọi tổ chức và cá nhân trong Nhà nước đó phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật). - Theo Hồ Chí Minh, trong một Nhà nước dân chủ thì dân chủ và pháp luật có mâu thuẫn với nhau không? Nền pháp luật mà Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng là nền pháp luật gì? (Theo Hồ Chí Minh, trong một Nhà nước dân chủ thì dân chủ và pháp luật không mâu thuẫn với nhau, mà quan hệ mật thiết với nhau, nương tựa vào nhau. Không thể có dân chủ ngoài pháp luật, pháp luật là “bà đỡ” của dân chủ. Quyền dân chủ của nhân dân phải được thể chế hoá bằng pháp luật, ngược lại hệ thống pháp luật mà chúng ta xây dựng phải bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Như vậy, để thực thi quyền làm chủ của nhân dân, nền pháp luật mà Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng là nền pháp luật xã hội chủ nghĩa). - Hồ Chí Minh quan tâm đến việc xây dựng nền pháp luật XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, như thế nào? (Xây dựng nền pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong 24 năm ở cương vị đứng đầu Nhà nước, Người đã hai lần đứng đầu Uỷ ban soạn thảo hiến pháp (Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959), đã ký và công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác. Một mặt chăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống pháp luật, mặt khác, Người rất quan tâm đến việc đưa pháp luật vào đời sống, tạo ra cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhân dân). c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đủ đức, đủ tài - Để xây dựng một Nhà nước pháp quyền vững mạnh, Hồ Chí Minh còn quan tâm đến việc xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có đủ đức và tài. - Người đã đưa ra những yêu cầu cụ thể về đức và tài đối với cán bộ công chức như thế nào? (Người đã đưa ra những yêu cầu cụ thể về đức và tài đối với cán bộ công chức như: + Tuyệt đối trung thành với cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. + Am hiểu pháp luật, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ. + Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. + Dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về việc mình làm. + Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình). 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả a. Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước - Trong tư duy và hành động của Hồ Chí Minh, việc xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân luôn đi đôi với việc chống lại các căn bệnh làm thoái hoá, biến chất bộ máy Nhà nước. - Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước, Người yêu cầu các tổ chức và cá nhân trong bộ máy Nhà nước phải chống lại những căn bệnh nào? (Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước, Người yêu cầu các tổ chức và cá nhân trong bộ máy Nhà nước phải chống lại những căn bệnh sau: + Đặc quyền, đặc lợi. + Tham ô, lãng phí, quan liêu. + “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”). b. Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng Để xây dựng một nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, Hồ Chí Minh đã kết hợp giáo dục đạo đức với tăng cường pháp luật như thế nào? (Để xây dựng một nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, Người luôn chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, công chức, đặt tiêu chuẩn đạo đức lên hàng đầu trong việc tuyển chọn cán bộ. Nhưng Người cũng không ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh của pháp luật, chú trọng ban hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và làm cho nó có hiệu lực trong thực tế). KẾT LUẬN (Giáo trình)

trang 5