Nội dung cuộc cải cách Duy Tân ở Việt Nam

I.Tình hình Việt Namnửa cuối thế kỉXIX

- Kinh tế:

+ Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.

- Chính trị:

+ Thực dân Pháp ráo riết mở cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước.

+ Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.

- Xã hội:

+ Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt thêm.

+ Phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên dữ dội, càng làm cho đất nước lâm vào tình trạng rối ren thêm.

=> Trong bối cảnh đó, trào lưu cải cách Duy Tân ra đời.

@895123@

Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Nội dung cuộc cải cách Duy Tân ở Việt Nam

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> CÁC TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN RA ĐỜI.

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

1. Hoàn cảnh

- Đất nước ngày càng nguy khốn.

- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân.

=> Một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa,.... của nhà nước phong kiến.

*Bảng nội dung của các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

Nội dung cuộc cải cách Duy Tân ở Việt Nam

III. KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

*Ý nghĩa:

- Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

- Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.

Luyện bài tập vận dụng tại đây!

Tổng ôn tập MÔN SỬ Lớp 8

CHƯƠNG 1: THỜI KÌ XÁC LẬP CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN (TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN NỬA SAU THẾ KỈ XIX)

  • A.1. Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên

  • A.2. Cách mạng tư sản Pháp (1789 – 1794)

  • A.3. Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới

  • A.4. Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác

CHƯƠNG 2: CÁC NƯỚC ÂU MĨ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX

  • B.1. Công xã Pari 1871

  • B.2. Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX

  • B.3. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

  • B.4. Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII – XIX

CHƯƠNG 3: CHÂU Á GIỮA THẾ KỈ XVIII – ĐẦU THẾ KỈ XX

  • C.1. Ấn Độ thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX

  • C.2. Trung Quốc cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

  • C.3. Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

  • C.4. Nhật Bản giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

CHƯƠNG 4: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)

  • D.1. Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918

  • D.2. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917)

CHƯƠNG 5: CÁCH MẠNG THÁNH MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1921 – 1941)

  • E.1. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921)

  • E.2. Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 – 1941)

CHƯƠNG 6: CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)

  • F.1. Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

  • F.2. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

CHƯƠNG 7: CHÂU Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)

  • G.1. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

  • G.2. Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á (1918 - 1939)

CHƯƠNG 8: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945)

  • H.1. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

CHƯƠNG 9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HÓA, KHOA HỌC – KĨ THUẬT THẾ GIỚI NỬA ĐẦU THẾ KỈ XX

  • I.1. Sự phát triển văn hoá, khoa học – kĩ thuật thế giới nửa đầu thế kỉ XX

  • I.2. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1917 đến năm 1945)

CHƯƠNG 10: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX

  • J.1. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873

  • J.2. Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884)

  • J.3. Phong trào kháng Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

  • J.4. Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX.

  • J.5. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

CHƯƠNG 11: XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ NĂM 1897 ĐẾN NĂM 1918

  • BA.1. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp (Nội dung chính sách)

  • BA.2. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp (Biến chuyển về xã hội)

  • BA.3. Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918

  • BA.4. Ôn tập lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến năm 1918) – Kiểm tra học kì II

LuyenTap247.com

Học mọi lúc mọi nơi với Luyện Tập 247

© 2021 All Rights Reserved.

Tổng ôn Lý Thuyết

Câu hỏi ôn tập

Luyện Tập 247 Back to Top

Lịch sử lớp 8

Trả lời câu hỏiin nghiêng

(trang 134 sgk Lịch Sử 8):-Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng: bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm cho xã hội thêm rối loạn.

(trang 134 sgk Lịch Sử 8):-Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX ?

Trả lời:

Bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương, kinh tế sa sút, nhân dân bị áp bức một cổ hai tròng (sự bóc lột của triều đình phong kiến, sự bóc lột đàn áp của chính quyền đô hộ), đời sống vô cùng cực khổ => phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

(trang 135 sgk Lịch Sử 8):-Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách ?

Trả lời:

- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...).

- Xuất phát từ lòng yêu nước.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

(trang 135 sgk Lịch Sử 8):-Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.

Trả lời:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

(trang 136 sgk Lịch Sử 8):-Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại...

Bài 1 (trang 136 sgk Lịch sử 8):Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.

Lời giải:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Bài 2 (trang 136 sgk Lịch sử 8):Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ?

Lời giải:

- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Bài tập Sách bài tập

Bài 1 trang 82 VBT Lịch Sử 8:Vào nửa sau thế kỉ XIX, đất nước ta ở trong tình cảnh rối ren. Hãy đánh dấu X vào ô trống chỉ nội dung mà em cho là đúng.

Lời giải:

Các câu trả lời đúng là:

[X]Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược.

[X]Triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

[X]Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn từ trung ương đến địa phương mục rỗng.

[X]phong trào khởi nghĩa của nhân dân tiếp tục bùng nổ dữ dội

Bài 2 trang 82 VBT Lịch Sử 8:a) Em hãy viết tiếp những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của một số sĩ phu phong kiến tiêu biểu theo bảng sau

b) Em có nhận xét gì về việc làm của các sĩ phu, quan lại trên?

c) Hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó

Lời giải:

a)

STTTên người, cơ quan đề nghị cải cáchNội dung chính
1Trần Đình Túc- Mở cửa biển Trà Lí (Nam Đinh) để phát triển thương mại với nước ngoài.
Nguyễn Huy Tế- Đẩy mạnh khai khẩn đất hoang.
- Củng cố quốc phòng.
2Viện Thương Bạc- Mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
3Nguyễn Trường Tộ- chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển đồng thời cả 3 ngành kinh tế: nông nghiệp – thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Cải tu võ bị, cũng cố quốc phòng.
- Mở rộng ngoại giao
- Thực hiện Đoàn kết Lương – giáo.
- cải cách giáo dục.
4Nguyễn Lộ Trạch- Chấn hưng dân khí.
- khai thông dân trí....

b) - Hành động đề xuất cải cách, canh tân đấn nước của các sĩ phu, quan lại đều xuất phát từ: lòng yêu nước, thương dân; mong muốn nước nhà hùng mạnh để có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

c)- Điểm tích cực:

+ Đáp ứng phần nào yêu cầu lịch sử đặt ra cho dân tộc Việt Nam.

+ Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

+ Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

+ Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

- Điểm hạn chế:

- Chưa động chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp); mâu thuẫn giai cấp (giữa địa chủ và nông dân).

- Mang tính lẻ tẻ, rời rạc.

- Không xuất phát từ những cơ sở bên trong của kinh tế - xã hội Việt Nam.

Bài 3 trang 83 VBT Lịch Sử 8:Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

3.1 (VBT - Trang 83) Nguyên nhân làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện là

A. Những đề nghị cải cách không phù hợp với điều kiện nước ta.

B. Những nội dung cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc.

C. Nước ta đang bị thực dân Pháp xâm lược.

D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

3.2 (VBT - Trang 83) Mặc dù không thực hiện được, song những đề nghị cải cách lúc đó vẫn có ý nghĩa nhất định, đó là:

A. Gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, lỗi thời.

B. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam yêu nước, tiến bộ.

C. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Lời giải:

3.1.D.Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

3.2.D.Tất cả các ý trên đều đúng.

Giải bài 28 trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

I. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

Có thể bạn quan tâm

  • Bài soạn lớp 6: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

  • Nội dung cuộc cải cách Duy Tân ở Việt Nam

    Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Toán 3 có đáp án năm 2021-2022

  • Nội dung cuộc cải cách Duy Tân ở Việt Nam

    Tóm tắt truyện Em bé thông minh

  • Nội dung cuộc cải cách Duy Tân ở Việt Nam

    Giáo trình Toán quy hoạch ứng dụng trong Giao thông vân tải

– Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

– Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

  • Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương
  • Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
  • Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> Các trào lưu cải cách duy tân ra đời

II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

1. Nguyên nhân phải cải cách đất nước

  • Do đất nước nguy khốn, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân.
  • Muốn đất nước giàu mạnh.

2. Nội dung cải cách

  • 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của đất nước: 30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
  • 1868: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế: mở cửa biển Trà Lý
  • Đinh Văn Điền: khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
  • 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển miền Bắc, Trung để buôn bán với nước ngoài.
  • 1877- 1882: Nguyễn Lộ Trạch: chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

III. Kết cục của các đề nghị cải cách

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

* Ý nghĩa:

  • Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.
  • Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.