Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến kinh nghiệm

Skkn một số biện pháp thu hút giáo viên tham gia viết sáng kiến

  • doc
  • 15 trang
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp thu hút giáo viên tham gia viết
sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại
trường PTDTBT THCS Bản Hon’’.
2. Tác giả
Họ và tên: Vũ Đình Bền
Năm sinh: 20/9/1976
Nơi thường trú: xã Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Toán - Lý
Chức vụ công tác: Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường PTDTBT THCS Bản Hon
Điện thoại: 01694.676.209
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp nghiên cứu khoa học
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 đến ngày
15 tháng 4 năm 2015
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường PTDTBT THCS Bản Hon
Địa chỉ: Xã Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 01694.676.209
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế thì người giáo viên phải thường xuyên làm mới mình, phải
thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu đổi mới về cách dạy, cách truyền đạt tri thức
cho học sinh. Thường xuyên phải tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để theo kịp sự phát triển của giáo dục tiên tiến nói chung và của giáo dục Việt
Nam nói riêng. Một trong những biện pháp để góp phần vào thành công của

công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là mỗi giáo viên phải tự nghiên
cứu, tìm tòi sáng tạo ra những cái mới, những phương pháp dạy học tích cực,
những kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình công tác...
Bên cạnh chức năng dạy học mỗi thầy, cô giáo, cán bộ trong hội đồng nhà
trường còn có một nhiệm vụ rất quan trọng đó là “đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm, làm đề tài nghiên cứu khoa học và làm đồ dùng dạy học”. Tùy theo
từng tính chất của chuyên môn, nhiều cơ sở giáo dục còn coi đây là nhiệm vụ
bắt buộc đối với cán bộ, giáo viên. Tuy nhiên nhiệm vụ này đến nay luôn là vấn
đề khó, thậm chí là bế tắc đối với nhiều cán bộ, giáo viên: có người không biết
cách làm, có người biết cách làm nhưng không thể hiện cho người khác hiểu
được, không biết báo cáo thành văn bản, nhiều giáo viên lại coi đây là công việc
của các nhà khoa học, hoặc của lãnh đạo nhà trường. Chính vì vậy nhiệm vụ này
chưa thu hút được các giáo viên hưởng ứng tham gia.
Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng không phải chỉ là điều kiện để xét danh hiệu thi đua như mọi người từng
nghĩ mà nó thực sự hữu ích nếu chúng ta nghiên cứu thực sự, làm thực sự và sẽ
có hiệu quả thực sự nếu giáo viên cũng thực sự tìm tòi nghiên cứu.
Viết sáng kiến kinh nghiệm giúp người giáo viên ghi chép lại, đúc rút
những kinh nghiệm hay, cách làm mới trong quá trình giảng dạy, quản lý hoặc
một việc gì đó để thực hiện ở lần sau được tốt hơn, có kinh nghiệm hơn hoặc
chia sẻ với đồng nghiệp những việc mình đã làm có hiệu quả để đồng nghiệp
theo đó mà học tập.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thì giúp người nghiên cứu có
một tư duy sáng tạo luôn luôn muốn tìm ra cách giải quyết mới để làm thay đổi
hiện trạng theo ý muốn chủ quan của mình. Trong thời đại ngày nay thì sự phát
triển của khoa học, sự phát triển của các mặt đời sống xã hội là hết sức nhanh
chóng, giáo dục cũng phải thường xuyên đổi mới một cách căn bản và toàn diện
đòi hỏi người giáo viên cũng phải có tư duy đổi mới. Để làm được việc đó thì
việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cần thiết và là nhiệm vụ của mỗi
giáo viên.

Với sáng kiến kinh nghiệm của mình tác giả muốn trao đổi cùng đồng
nghiệp những kinh nghiệm trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm, cách tiếp cận
làm quen với việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để từ đó tự tin vào
chính bản thân mình và coi việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cần
thiết và là nhiệm vụ mà mỗi giáo viên phải làm.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Sáng kiến kinh nghiệm được triển khai tại trường PTDTBT THCS Bản
Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
3. Mô tả sáng kiến
a. Trước khi tạo ra sáng kiến
Trong những năm qua phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm của nhà
trường chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều giáo viên coi đây là nhiệm vụ của
lãnh đạo nhà trường nên không quan tâm, không nghiên cứu tìm tòi. Hơn nữa
không được hướng dẫn một cách cụ thể chi tiết và tập huấn rõ ràng nên không
biết phải viết như thế nào cho đúng. Nhiều giáo viên hình dung sáng kiến kinh
nghiệm là những thứ gì cao siêu mà giáo viên không đủ trình độ để viết nên
không quan tâm. Chính vì vậy mà có nhiều giáo viên trong quá trình giảng dạy
có rất nhiều những kinh nghiệm hay, nhiều sáng kiến mới nhưng không thể hiện
thành những sáng kiến kinh nghiệm để lưu lại cho các lớp đi sau học tập và
không nhân rộng được những bài giảng hay, cách làm mới cho đồng nghiệp học
theo.
Việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được các nước tiên tiến
đưa vào trường phổ thông từ lâu rồi và coi đây là nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi
giáo viên. Tuy nhiên ở nước ta thì thuật ngữ nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng mới xuất hiện chưa lâu và chủ yếu là đối với các trường cao đẳng, đại học.
Đối với giáo viên phổ thông, nhất là cấp THCS thì vẫn còn coi đây là việc của
các nhà khoa học, giáo viên không đủ tầm để nghiên cứu. Với cách hiểu đơn
giản như vậy cho nên việc đưa khoa học sư phạm ứng dụng vào trong trường
phổ thông là hết sức khó khăn, đòi hỏi người quản lý nhà trường phải có một
quan điểm chỉ đạo rõ ràng và phải thực sự quyết tâm thì mới tạo được động lực

thúc đẩy giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Hầu hết lãnh đạo nhà trường trong những năm qua chỉ biết hô hào, kêu
gọi giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng nhưng chưa trang bị được những kiến thức cần thiết, phương
pháp nghiên cứu và chưa tập huấn về phương pháp nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng cho giáo viên. Chính từ lẽ đó không được sự hưởng ứng của
giáo viên dẫn đến phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong nhà trường rất hạn chế, không thu hút được giáo
viên tham gia. Cũng chính từ việc ít sáng kiến kinh nghiệm và giáo viên không
chịu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nên việc đổi mới phương pháp dạy
học còn chậm, chất lượng học sinh chưa cao, tư duy giáo viên chậm đổi mới...
Bảng ghi lại kết quả giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của một số năm gần đây.
Số người tham gia
viết SKKN

Năm học

CBQL

Giáo viên

11-12

2

4

12-13

3

3

13-14

1

3

Số người tham gia
nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng

Kết quả được công
nhận áp dụng

Giáo viên

Cấp
trường

2

3

0

0

2

3

1

0

1

3

CBQL
0
0

Cấp
huyện

Bảng theo dõi kết quả học tập của học sinh một số năm gần đây.
Năm
học

Hạnh kiểm
Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu

HSG
cấp
huyện

11-12

23%

65%

12%

0

20%

70%

10%

0

1

12,3%

2

12-13 27,3% 55,2% 17,5%

Học lực

4,5%

20,1%
63,1%

13-14 37,3% 44,7%

18%

6,7%

23,3% 60,7%

9,3%

2

b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
* Tính mới
Muốn thu hút được giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm thì
trước hết người cán bộ quản lý phải là người gương mẫu đi đầu trong việc viết
sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Đồng thời
cũng phải là người nắm chắc cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm, nắm chắc
phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để truyền đạt lại cho giáo
viên. Với khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm tôi đã đề xuất và trang bị cho
giáo viên cách tiếp cận viết sáng kiến kinh nghiệm, cấu trúc cơ bản của một sáng
kiến kinh nghiệm và cách nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Điểm mới của sáng kiến là trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản,
cụ thể rõ ràng về viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng chứ không phải chỉ là hô hào khẩu hiệu chung chung. Giúp cho giáo
viên gắn lý thuyết với thực tế viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng.
* Cách thực hiện
b. 1. Trang bị cho giáo viên cách viết sáng kiến kinh nghiệm
Thông thường mỗi sáng kiến kinh nghiệm đều được xuất phát từ quá trình
thực tế quản lý, giảng dạy, tổ chức hoạt động phát sinh ra những vấn đề mới mà
người quản lý hoặc người giáo viên nghĩ ra cách giải quyết, cách làm đem lại
hiệu quả hơn những cách làm thông thường thì được đúc kết thành sáng kiến
kinh nghiệm như: Tìm ra phương pháp giảng dạy mới; tìm ra các biện pháp khác
hiệu quả hơn, khả thi hơn trong chủ nhiệm lớp, trong quản lý hoạt động dạy và
học, xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến đồ dùng dạy học mới để học sinh tiếp thu
tốt hơn, nhanh hơn, cách thức tổ chức hoạt động cho học sinh hứng thú học tập
hơn.... Do vậy sáng kiến kinh nghiệm thường phải là vấn đề mà tác giả đã và
đang hoặc sẽ làm làm có kết quả. Khi đã thực hiện cách biện pháp, cách thức
thấy hiệu quả, thành công thì tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm.

Để tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm thì trước hết là việc chọn tên
sáng kiến kinh nghiệm: việc đặt tên cho sáng kiến kinh nghiệm phải phổ thông,
dễ hiểu, gắn liền với nội dung và phạm vi vấn đề nghiên cứu. Sau khi đã chọn
được tên sáng kiến phù hợp thì tiến hành bắt tay vào viết sáng kiến.
Thông thường một sáng kiến kinh nghiệm thường được chia làm ba phần.
Phần 1: Phần đặt vấn đề hoặc phần mở đầu
Trong phần này giáo viên cần xác định rõ:
+ Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm: Để hình thành lý do chọn sáng kiến
kinh nghiệm: tác giả phải xác định được vị trí, vai trò của vấn đề mà tác giả
chọn nghiên cứu, nêu được những quan điểm chỉ đạo của cấp trên, chủ trương
của Đảng, của Ngành của cơ quan, đơn vị, của bộ môn và thực trạng vấn đề mà
tác giả chọn nghiên cứu có hạn chế, bất cập hoặc mâu thuẫn cần phải thay đổi từ
đó sẽ xuất hiện lý do tại sao mà lại chọn sáng kiến kinh nghiệm này.
+ Mục đích nghiên cứu: xác định rõ nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm có
ý nghĩa, tác dụng gì đối với bộ môn, phương pháp dạy, cách quản lý học sinh và
sẽ mang lại lợi ích gì, phục vụ cho ai, trong phạm vi nào?...
+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Thông thường có 3 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản
của một sáng kiến kinh nghiệm: Nghiên cứu cơ sở lý luận; Nghiên cứu thực
trạng vấn đề; Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện.
+ Đối tượng nghiên cứu: Là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần được
xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu thường gắn
với tên của sáng kiến kinh nghiệm bỏ đi phần địa danh (Ví dụ sáng kiến ‘’ Các
biện pháp huy động học sinh ra lớp ở trường A’’ thì đối tượng nghiên cứu sẽ là
các biện pháp huy động học sinh ra lớp). Xác định chuẩn được đối tượng nghiên
cứu là tác giả đã xác định được trọng tâm mà sáng kiến kinh nghiệm cần thể
hiện. Bởi tiếp cận đúng đối tượng nghiên cứu nó sẽ giúp tác giả lựa chọn
phương pháp và phương tiện khi nghiên cứu.
+ Phạm vi nghiên cứu: Chính là xác định về không gian và thời gian của
tiến trình nghiên cứu...

Xác định chuẩn được phạm vi nghiên cứu sẽ giúp tác giả nghiên cứu trọng
tâm hơn, không bị sai lệch hướng nghiên cứu.
Phần 2: Phần Giải quyết vấn đề (hay phần nội dung)
Phần này phải giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của sáng kiến kinh nghiệm
nó bao gồm ba nội dung lớn.
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: Là những cơ sở lý thuyết khoa học,
những quy luật, những quan điểm ... đã được khoa học xác nhận là đúng do
mình hoặc người khác đã xây dựng trước đó, mà tác giả lấy làm công cụ, làm
luận cứ trong quá trình nghiên cứu. (Nó bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy
luật có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm). Trong phần này, tác giả cần nêu
thêm lịch sử phát triển của vấn đề khoa học mà tác giả nghiên cứu (đã có tác giả
nào nói về vấn đề này, phần này chưa? nói ở mức độ nào ?...).
Kết thúc phần cơ sở lý luận, thường tác giả phải phác thảo được mô hình
của vấn đề tác giả nghiên cứu (muốn đạt được mục đích nghiên cứu đề ra thì
người thực hiện phải làm gì? Làm tuần tự ra sao?).
Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: Mô tả thực trạng những vấn đề có
liên quan tới đối tượng nghiên cứu.
Ở phần này tác giả cần tìm được quy luật tồn tại và phát triển của các vấn
đề nghiên cứu, tìm ra được nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt hay xấu mà tác giả
tìm hiểu được.
Các giải pháp để giải quyết vấn đề: Nêu được một số các biện pháp đã
thực hiện đem lại hiệu quả nhất định mà tác giả đã đúc kết trong quá trình
nghiên cứu theo mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Đây là phần quan trọng nhất để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm.
Nếu không tìm được giải pháp phù hợp thì sáng kiến kinh nghiệm coi như không
có hiệu quả.
Phần 3: Phần kết luận
Phần này cần nêu rõ: Ý nghĩa quan trọng nhất của sáng kiến kinh nghiệm.
Tóm tắt kết quả quan trọng nhất của sáng kiến kinh nghiệm (các giải pháp để
giải quyết vấn đề đặt ra của sáng kiến kinh nghiệm).

Những kiến nghị, đề xuất với các cấp để làm tăng tính khả thi của sáng
kiến kinh nghiệm.
b. 2. Trang bị cho giáo viên phương pháp và cách nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng
Khi nói đến nghiên cứu khoa học là các giáo viên đã hình dung ngay ra
những gì khó và chỉ những người tài giỏi, những nhà khoa học, những nhà lãnh
đạo mới đủ tầm nghiên cứu. Chính vì cách hiểu đơn thuần như vậy dẫn đến sợ
hãi, lảng tránh không dám tiếp cận có khi còn lờ đi coi như không biết. Trên
thực tế có rất nhiều giáo viên đã từng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
nhưng không biết những công việc của mình làm là đang tham gia nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng (Ví dụ việc giáo viên thay đổi phương pháp dạy
học từ việc không sử dụng dụng cụ trực quan cho học sinh quan sát sang sử
dụng dụng cụ trực quan để học sinh quan sát đây cũng chính là một nội dung
trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng...). Việc mà giáo viên không biết
mình tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng không phải do trình độ,
hay năng lực của giáo viên mà mấu chốt là ở chỗ giáo viên chưa được tiếp cận
với cách nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Chưa được trang bị lý thuyết
về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, chưa có ai tập huấn phương pháp
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và quan trọng là chưa hiểu bản chất của
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Chính vì vậy việc trang bị cho giáo
viên những kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là hết
sức cần thiết giúp cho giáo viên tự tin và hứng thú tham gia nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng.
Thứ nhất phải hiểu thế nào là nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là
gì: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh
hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp
dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới… của giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục. Người nghiên cứu (Giáo viên, cán bộ quản lý) đánh giá

ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
Hai yếu tố quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đó là
tác động và nghiên cứu:
Thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng trong
phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lí.
So sánh kết quả của hiện trạng trước khi tác động với kết quả sau khi thực
hiện giải pháp thay thế bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp. Đây
chính là quá trình nghiên cứu.
Khi giáo viên hiểu được bản chất của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng rồi cần bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng và cách viết báo cáo sau quá trình nghiên cứu:
Để giáo viên có thể tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có
hiệu quả trong các tình huống thực tế, cần tuân thủ theo các bước như sau:
* Bước 1: Xác định đề tài cần nghiên cứu
Trong bước này để xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ
tự sau:
1. Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân quan tâm: Trong quá trình
công tác, giảng dạy giáo viên nhận thấy những hạn chế của hiện trạng trong việc
dạy - học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường từ đó có suy
nghĩ, ý tưởng muốn thay đổi hiện trạng đó.
2. Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực trạng): Người giáo viên
tìm xác định, đưa ra tất cả các nguyên nhân gây ra hạn chế đó để xem xét đánh
giá mức độ ảnh hưởng.
3. Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy cần tác động để tạo sự
chuyển biến. Trong số các nguyên nhân gây ra thực trạng đó giáo viên cần xác
định một nguyên nhân mà cho đó là căn bản cần phải thay đổi.
4. Đưa ra các giải pháp tác động: Giáo viên nghiên cứu suy nghĩ về các
giải pháp thay thế cho giải pháp cũ bằng cách tham khảo tài liệu, kinh nghiệm
của đồng nghiệp, sáng tạo của bản thân …

5. Xây dựng giả thuyết: Vấn đề cần nghiên cứu thường được xác định
dưới dạng các câu hỏi nêu ra các giả thuyết: Có kết quả (hiệu quả) hay không?
Có thay đổi hay không?
Nếu trả lời có kết quả (có hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng .
Nếu chỉ làm thay đổi (biến đổi, khác biệt…) đó là giả thuyết không định
hướng .
6. Đặt tên cho đề tài. Khi đặt tên cho đề tài phải thể hiện được:
+ Mục tiêu đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Biện pháp tác động
* Bước 2: Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu
Mẫu 1: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với một nhóm duy
nhất.
Mẫu 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương
đương.
Mẫu 3: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên.
Mẫu 4: Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên.
Mẫu 5: Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.
* Bước 3: Thu thập và đo lường dữ liệu
Sau khi đã lựa chọn được các cách thức, thiết kế nghiên cứu bắt đầu tiến
hành thu thập sắp xếp các thông tin, số liệu, kết quả cần thiết cho nội dung
nghiên cứu theo những thang và mức độ cụ thể.
Các loại dữ liệu trong giáo dục thường có 3 loại dữ liệu cơ bản: Dữ liệu
thuộc về kiến thức (Loại này có 3 mức cơ bản gồm nhận biết – thông hiểu – vận
dụng); Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi (Loại này thông thường phân theo
các mức độ: Sự thuần thục, thói quen, kỹ năng, kỹ xảo…); Dữ liệu thuộc về thái
độ (Loại này thông thường phân theo các mức độ: Tích cực hưởng ứng, bình

thường, thờ ơ…). Mỗi loại dữ liệu thu thập có một cách đo và thang đo riêng.
Với các dữ liệu về kiến thức đo và thu thập bằng hình thức kiểm tra. Với các dữ
liệu thuộc về kỹ năng, kỹ xảo, thái độ đo bằng cách thành lập bảng hỏi thang
xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát. (Cách đo được trình bầy trong tài liệu bồi
dưỡng, tập huấn về phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng).
Các thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy
và tính giá trị. Có những thông tin rất sơ lược nhưng độ giá trị rất cao, có những
thông tin thu thập rất phong phú và nhiều nhưng độ tin cậy không có. Nếu sử
dụng các thông tin đó thì các kết luật rút ra sẽ không đúng, không có tác dụng
thậm chí phản tác dụng. Vì thế khi thu thập được thông tin chúng ta cần xử lý
nghĩa là xác định xem các thông tin đó có độ tin cậy và giá trị như thế nào. Để
xác định được độ tin cậy và giá trị của thông tin thông thường có 3 cách: Kiểm
chứng bằng kiểm tra nhiều lần; Kiểm chứng bằng cách đo độ đồng quy; Kiểm
chứng bằng đánh giá độ giá trị dự báo (Cách kiểm tra độ tin cậy và giá trị được
trình bày chi tiết trong tài liệu bồi dưỡng, tập huấn nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng).
* Bước 4: Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu giúp chúng ta thấy được những thông điệp mà dữ liệu
đem lại và qua đó mới có những biện pháp, giải pháp đúng cho nội dung nghiên
cứu. (Cách phân tích dữ liệu được trình bày chi tiết trong tài liệu bồi dưỡng, tập
huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng).
* Bước 5: Viết báo cáo
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn, câu từ chính xác, súc tích dễ hiểu, lập luận
chặt chẽ. Nội dung phải thể hiện được những vấn đề cơ bản sau:
- Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao nó lại quan trọng?
- Giải pháp cụ thể là gì? Kết quả dự kiến?
- Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? bằng cách nào?
- Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao?
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải
quyết chưa?

- Có những kết luận và kiến nghị gì?
(Cấu trúc báo cáo được trình bày chi tiết trong tài liệu bồi dưỡng, tập huấn
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng)
b. 3. Gắn nhiệm vụ viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng với thi đua
Sau khi đã trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản nhất về sáng
kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng người quản lý tiến
hành giao chỉ tiêu đến từng giáo viên, giao cho mỗi tổ khối phải thực hiện một
số sáng kiến nhất định và mọi giáo viên đều phải tham gia nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng, coi đây là nhiệm vụ bắt buộc của mỗi giáo viên. Gắn liền
việc viết sáng kiến kinh nghiệm với thi đua hàng kỳ, hàng năm. Ngoài những cá
nhân đăng ký danh hiệu chiến sỹ thi đua phải làm sáng kiến kinh nghiệm hoặc
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thì việc nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng giúp cho giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học,
thường xuyên có thói quen tìm tòi những cái mới từ đó quen với nghiên cứu
khoa học, nâng cao nhận thức tiếp cận kịp thời những thay đổi của khoa học
phát triển hàng ngày, hàng giờ. Bên cạnh việc xét thi đua hàng kỳ, hàng năm thì
những sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nào hay có khả năng
áp dụng cao thì được đưa ra nhân rộng và tuyên dương cá nhân, tập thể trước hội
đồng nhà trường và đề nghị lên cấp trên khen thưởng. Đưa nội dung nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng vào các buổi sinh hoạt chuyên môn. Giới thiệu
những sản phẩm nghiên cứu được của các cá nhân để các giáo viên tham khảo
học tập.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Từ việc thu hút được giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong những năm vừa qua đã đem lại
các kết quả cụ thể như sau:
* Tư duy của giáo viên được đổi mới

Giáo viên thường xuyên cập nhật kịp thời những thay đổi của khoa học.
Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
Cách nghĩ về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trở lên không còn xa
lạ đối với giáo viên nữa mà trở thành nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi giáo viên.
Việc viết, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng không còn khó khăn như trong cách nghĩ trước đó.
* Chất lượng, số lượng sáng kiến kinh nghiệm tăng lên
Trong năm học 2014-2015 có 13 sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá có
hiệu quả tăng 9 sáng kiến kinh nghiệm sao với năm học 2013-2014. Các sáng
kiến kinh nghiệm đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực: Quản lý, giảng dạy,
phong trào... Chất lượng các sáng kiến cũng được đánh giá tốt hơn, có khả năng
áp dụng vào thực tế cao hơn.
Trong công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ trước chưa có
giáo viên tham gia nghiên cứu đến nay đa số giáo viên đều tham gia nghiên cứu
bước đầu đã có những sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
* Chất lượng giáo dục được nâng lên
- Huy động HS TN tiểu học vào lớp 6: 53/53 HS đạt 100%
- TN THCS năm 2014-2015: Dự kiến 24/24 HS đạt 100%
- Tỷ lệ chuyên cần của học sinh tương đối cao đạt 95% trở lên
- Số học sinh giỏi cấp huyện đạt 9 HS tăng gấp 5 lần năm học 2013-2014
- Chất lượng hai mặt giáo dục có chuyển biến tích cực được thể hi ện
qua bảng sau:
Học lực

Thời điểm
Khảo sát

G

K

TB

Y

Hạnh kiểm
Kém

T

K

TB

HSG các cấp
Y Huyện Tỉnh

Trước khi thực
hiện SKKN

0

8

118

37

3

35

91

38

2

0

0

Sau khi thực
hiện SKKN

12

50

88

16

0

63

80

23

0

9

5

5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Các giải pháp nhằm thu hút giáo viên tham gia viết, đúc rút sáng kiến
kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng rất đơn giản nhưng thực
sự hiệu quả. Nếu người quản lý quan tâm thì sẽ thực hiện thành công không mấy
khó khăn. Do phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được bồi
dưỡng và tập huấn cho hầu hết các cán bộ quản lý nên việc bồi dưỡng cho giáo
viên của các trường là hoàn toàn khả thi. Chính vì vậy mà sáng kiến kinh
nghiệm này có thể được áp dụng rộng rãi đối với các trường học trong toàn
huyện Tam Đường cũng như các trường học thuộc tỉnh Lai Châu.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được công nhận sáng kiến
Vũ Đình Bền – Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS Bản Hon
b) Kiến nghị khác
Đối với Sở GD&ĐT: Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho giáo viên.
Đối với Phòng GD&ĐT: Chỉ đạo các trường đôn đốc giáo viên tham gia
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Tổ chức cho giáo viên giữa các trường
tham gia giao lưu học hỏi kinh nghiệm.
Đối với nhà trường: Đẩy mạnh việc viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên. Coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên của giáo viên.
8. Tài liệu kèm: không
Trên đây là nội dung, hiệu quả của tác giả do chính tôi thực hiện không
sao chép hoặc vi phạm bản quyền./.

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Ký tên)

Tải về bản full