Phương pháp đóng vai ở tiểu học

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
ĐÊ RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015

LÊ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
ĐÊ RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2

Chuyên ngành: Giáo dục học (tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ HUY QUANG

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, nhờ sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành đúng tiến độ. Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Huy Quang – người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Xin gửi lòi cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu và Hội đồng sư phạm trường Tiểu học Hải Xuân, trường Tiểu học Lý Tự Trọng, trường Tiểu học Đào Phúc Lộc Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

Lề Thị Ngọc Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong công trình nào khác. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Hà

MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Lời cam đoan

ii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu đồ

vỉỉỉ

Danh mục các sơ đồ

viii

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………..1 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………………1 2. Lịch sử vấn đề…………………………………………………………………………………..3 3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………………………5 4. Đối tuợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu………………………………………5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………………………..5 6. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………………………..6 7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………6 8. Kết cấu của luận văn…………………………………………………………………………6 CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN…………………………………….7 1.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………………………………7 1.1.1. Một số vấn đề chung về phương pháp đóng vai………………………………7 1.1.2. Luyện nói cho học sinh lóp 2………………………………………………………..15 1.1.3…………………………………………………………………………………………………….. Sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết………………………………………20 1.1.4…………………………………………………………………………………………………….. Các lý thuyết được vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài…………………..21 1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………………..33 1.2.1. Một số vấn đề về SGK TV lớp 2 hiện hành…………………………………….33

1.2.2. Hình thức tổ chức rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2……………………..39

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung……………………………………………………………..40 1.2.4. Thực trạng của việc rèn kỹ năng nói cho HS lóp 2 trong nhà trường hiện nay………………………………………………………………………………………………..42 Kết luận chương 1………………………………………………………………………………….45 CHƯƠNG 2: TÔ CHỨC ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT ĐỂ RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2………………………………………..47 2.1. Tổ chức đóng vai trong phân môn Tập đọc…………………………………47 2.1.1. Đóng vai nhân vật để đọc lòi của nhân vật trong truyện theo giọng nói 47 2.1.2. Đóng vai người nói trong bài thơ để đọc bài thơ…………………………….48 2.1.3. Đóng vai các nhân vật trong câu chuyện để đọc truyện theo hình thức đọc phân vai………………………………………………………………………………………….48 2.2. Tổ chức đóng vai trong phân môn Kể chuyện………………………………50 2.2.1. Tổ chức cho HS đóng vai để kể chuyện bằng lời của tác giả……………51 2.2.2. Tổ chức cho HS đóng vai để kể chuyện bằng lời của nhân vật…………52 2.2.3. Đóng vai để kể chuyện bằng lời kể sáng tạo của học sinh………………..53 2.2.4. Ke chuyện phân vai……………………………………………………………………..54 2.2.5. Các bước thực hiện khi vận dụng phương pháp đóng vai để rèn kỹ năng nói cho HS lóp 2 khi kể chuyện………………………………………………………………59 2.2.6. Giúp học sinh đóng vai theo câu chuyện……………………………………….61 2.3. Tổ chức đóng vai trong phân môn Tập làm văn………………………….62 2.3.1. Nội dung giao tiếp ở lóp 2……………………………………………………………63 2.3.2. Quy trình tổ chức đóng vai trong dạy học các nghi thức lời nói ở phân môn Tập làm văn lớp 2…………………………………………………………………………..70 2.3.3. Xây dựng nội dung đóng vai trong dạy học các nghi thức lời nói ở phân môn Tập làm văn lóp 2…………………………………………………………………..75

2.3.4. Tổ chức đóng vai qua các trò chơi học tập…………………………………….82

Kết luận chương 2………………………………………………………………………………….89 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………………………………91

3.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………………………….91

V

3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm……………………………………………..91 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm……………………………………………………………….91 3.2.2. Địa bàn thực nghiệm…………………………………………………………………..92 3.3. Nội dung thực nghiệm………………………………………………………………….93 3.3.1. Giáo án dạy thực nghiệm…………………………………………………………….93 3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm…………………………………………………94 3.4…………………………………………………………………………………………………… Kết luận và phân tích kết quả thực nghiệm………………………………………….95 3.4.1……………………………………………………………………………………………………. Kết quả thực nghiệm giờ kể chuyện………………………………………………………..95 3.4.2. Kết quả thực nghiệm trong giờ Tập làm văn…………………………………98 3.5. Kết luận chung về thực nghiệm…………………………………………………..102 3.5.1. về thực nghiệm thăm dò……………………………………………………………..102 3.5.2. về thực nghiệm dạy học……………………………………………………………..102 KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………………………..104 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….106

PHỤ LỤC

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Giáo viên

GV

2
3

Học sinh

HS

Tiếng Việt

TV

4

Sách giáo khoa

SGK

5

Hình thức tổ chức

HTTC

6
7

Phương pháp

STT ST T

11

pp

Học sinh tiểu học Số Sốbảng

biểu đồ

HSTH Tên Tênbảng

biểu đồ

Trang
Trang

101

2

Bảng Biểu3.1 đồ 3.1 Biểu đồ kết quả rèn kỹ năng nói Đánh giá kết quả rèn kỹ năng kể chuyện Biểu đồ 3.2 Thể hiện mức độ chú ý của học của học sinh Bảng 3.2 Kết quả kỹ năng nói của HS lóp 2

sinh

3

Bảng 3.3

99

4

Bảng 3.4

2

Tổng họp mức độ hứng thú của học sinh Tổng hợp mức độ chú ý của học sinh

trong tiết học

97 96 97

101

DANH MỤC CÁC sơ ĐÒ ST Số sơ đồ T Sơ đồ 2.1

1

1

Tên sơ đồ

Trang

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

24

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ tần quan trọng của kỹ năng nói Nói là một trong bốn kỹ năng TV có tầm quan trọng đối với đời sống mỗi con người và có tác động tích cực đến các kỹ năng nghe, đọc, viết nhưng còn được ít rèn luyện chủ động ở tiểu học. Từ Giáo dục Mầm non, chương trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã tập trung rèn cho trẻ kỹ năng nói như: nói rõ âm, rõ tiếng, đúng chuẩn, nói thành câu, nói mạch lạc, nói đúng nghi thức, nói biểu cảm. Vào lóp 1, trẻ được học đọc, viết, làm quen với chữ cái, âm vần, hoạt động nghe, nói vẫn được chú ý rèn luyện, nhưng không được quan tâm bằng đọc, viết. Đen lóp 2, các phân môn TV vẫn chú ý rèn kỹ năng nghe, nói cho học sinh: nói trong kể chuyện, nói trong tập làm văn, nói để trình bày kết quả thực hiện các bài tập, nói trong nhóm, nói trước lóp. Nhưng năng lực nói của học sinh lóp 2 nhìn chung còn nhiều hạn chế, biện pháp để rèn kỹ năng nói chưa nhiều. 1.2. Xuất phát từ tính tất yếu phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt trong chương trình mới Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học là lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, tích cực học tập của học sinh. Dạy học TV ở tiểu học hiện nay phải thực hiện theo quan điểm giao tiếp, quan điểm tích cực và quan điểm tích họp, với ý thức học sinh là chủ thể, học sinh làm ra con ngưòi tinh thần của mình bằng hoạt động học tập tích cực của mình. Dạy học theo quan điểm giao tiếp là một trong những tư tưởng chủ đạo của chiến lược dạy học TV ở tiểu học. Các nước trên thế giới rất coi trọng quan điểm này, lấy hoạt động

giao tiếp là một căn cứ để hình thành và phát triển các hoạt động ngôn ngữ mà cụ

2

thể là năng lực nghe, nói, đọc, viết cho người học. Nếu như nghe và đọc là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin, thì nói và viết là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ, truyền đạt thông tin cần được rèn luyện và phát triển trong nhà trường. Nói là hoạt động sử dụng ngôn ngữ cùng các yếu tố kèm theo nhằm truyền đạt một thông tin nào đó tới người nghe. Trong những năm qua, trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy và học, dạy TV không chỉ dạy cho các em kỹ năng đọc, viết, nghe mà điều quan trọng là dạy các em sử dụng lời nói tình cảm trong giao tiếp. Nếu một người đọc thông, viết thạo tất cả các văn bản, có tài, có trình độ song khi nói trước tập thể thì sợ sệt, nhút nhát hoặc khi giao tiếp không gây được tình cảm, mối thân thiện với mọi người, để lại ấn tượng không tốt thì người đó khó mà thành công trong công việc. Chính vì vậy, để sau này lớn lên các em có một nhân cách tốt, biết nói năng lễ phép, lịch sự, biết nói lòi biểu cảm trong giao tiếp và mạnh dạn khi giao tiếp với mọi người xung quanh thì ngay từ các lóp đầu cấp của tiểu học chúng ta cần rèn cho học sinh kĩ năng nói trong giờ dạy TV. Đó là điều rất quan trọng mà chúng ta cần phải thực hiện. Không ai có thể làm thay, làm hộ học sinh. Vì thế, mọi kiến thức, kỹ năng tiếng Việt muốn chuyển vào học sinh đều thông qua hình thức bài tập. Học sinh muốn có năng lực đọc, viết phải đọc nhiều, viết nhiều. Học sinh muốn có năng lực nghe, nói phải nghe nhiều, nói nhiều, không có con đường nào khác, vấn đề là cách nghe, cách nói sao cho hiệu quả. 1.3. Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học có nhiều ưu thế để rèn kỹ năng nói cho học sinh và phù hợp vói lứa tuổi tiếu học Đóng vai, học sinh được hóa thân thành người khác, trong những tình huống giả định để các em được trải nghiệm và nói hộ các nhân vật các em đang đóng vai. Các em sẽ biết mình phải nói gì, nói bằng giọng điệu nào, phải có vẻ mặt, động tác tay chân như thế nào là phù hợp. Đóng vai là tạo cơ hội cho các em có môi trường, tình huống, nhu cầu, cảm hứng để luyện kỹ năng nói tự nhiên.

Thông qua các vai diễn HS được bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả năng giao

3

tiếp, khả năng tự giải quyết vấn đề trong các tình huống cuộc sống. Trong thực tiễn giáo viên chưa nhận thức đúng đắn vai trò,vị trí của pp đóng vai trong dạy học các phân môn TV đề rèn kỹ năng nói cho học sinh. Vì vậy giờ học trở nên buồn tẻ, nặng nề, kém hiệu quả. Khi đóng vai HS được bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình cùng lắng nghe ý kiến, quan điểm của người khác về các vấn đề liên quan đến nội dung bài học. Đặc biệt đối vói HS lóp 2 việc đóng vai không chỉ giúp các em học tập hứng thú, sôi nổi hơn mà còn rèn kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp cho các em một cách hiệu quả nhất. Việc vận dụng phương pháp đóng vai trong các phân môn TV thực sự tạo môi trường học tập tích cực, chủ động cho các em học sinh, đồng thời phát triển khả năng sáng tạo trong các vai diễn. Nếu ngay từ lóp 2 các em đã có kỹ năng nói tốt, các em sẽ chủ động, tự tin trong học tập, trong cuộc sống riêng và trong giao tiếp xã hội khi học các lóp hên. Với mong muốn các em học sinh lóp 2 đã có khả năng nói tốt, chúng tôi chọn đề tài Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Tiếng Việt đế rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2. 2. Lịch sử vấn đề Hiện nay có rất nhiều tài liệu viết về nhiệm vụ phát triển năng lực nói cho học sinh tiểu học như bài viết trên Tạp chí Giáo dục số 10 của tác giả Nguyễn Trí với tiêu đề Dạy các kỹ năng nghe nói cho học sinh tiểu học. Tác giả đã đánh giá cao bản chất, vai trò của hoạt động nghe – nói để từ đó phát triển kỹ năng nghe nói cho HSTH. Với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kỹ năng nói cho học sinh tiểu học ở môn Tiếng Việt, tác giả Trần Thị Hiền Lương đã xác định được biện pháp dạy học rèn kỹ năng nói cho HS xuất phát từ đặc điểm lứa tuổi HSTH, từ lý luận dạy học hiện đại, theo hướng tăng cường thực hành, luyện tập. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các biện pháp rèn kỹ năng nói như rèn kỹ năng phát âm,

rèn kỹ năng nói độc thoại, nói hội thoại trong đó có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ

4

cho HSTH. Tác giả Đặng Thị Lệ Tâm vói cuốn Dạy học nghi thức lời nói cho học sinh tiểu học môn Tiếng Việf đã cung cấp những hiểu biết cơ bản về nghi thức lời nói, giói thiệu các kiểu bài tập dạy học theo nghi thức lời nói ở tiểu học. Ngoài ra còn khá nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đễn việc rèn kỹ năng nói ở mức độ nông sâu khác nhau: Việc rèn luyện kỹ năng nghe và nói cho học sinh tiếu học ở California – Mỹ của Phạm Thị Thu Hiền in hên Tạp chí Khoa học giáo dục số 52… bài viết Rèn luyện và phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS của Nguyễn Thúy Hồng, Tạp chí Giáo dục số 131. Trong các công trình này, có tác giả dựa vào mục đích giao tiếp để phân xuất thành các kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng thuyết trình, về phương pháp phát triển kỹ năng nói cho học sinh, các tác giả đều thống nhất quan điểm phải thông qua thực hành, luyện tập. về pp đóng vai trong dạy học có thể kể đến công trình Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường (2005) của Phan Trọng Ngọ, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. Nhằm phục vụ cho nhu cầu đổi mới pp dạy học môn TV, cuốn sách Trò chơi đóng vai  (1999) của Muchielli Alex, Dự án Việt Bỉ Hỗ trợ học từ xa (tài liệu dịch) và Phương pháp sân khấu Becton Brech (1983) của Đình Quang cung cấp những kiến thức về đóng vai, nghệ thuật diễn kịch rất bổ ích, lý thú. Trên đây là những công trình viết về dạy học TV nói chung và pp đóng vai nói riêng. Các công trình đó tuy không viết riêng về vấn đề rèn kỹ năng nói cho HS như đề tài luận văn này quan tâm, nhưng người nghiên cứu vẫn có thể tiếp thu những điều bổ ích. Đó là các vấn đề có tính lý luận về nguyên tắc, hình thức, pp dạy học môn TV nói chung. Bởi vậy Sử dụng pp đóng vai trong dạy học TV để rèn kỹ năng nói cho HS lóp 2 là một vấn đề mới mẻ, thú vị. Chúng tôi sẽ tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước để làm sáng tỏ các vấn

đề mà đề tài chúng tôi quan tâm.

5

3. Mục đích nghiên cứu – Nâng cao năng lực nói và hoàn thiện năng lực giao tiếp bằng TV cho HSTH. – Đề xuất các HTTC dạy học có sử dụng pp đóng vai trong dạy học TV đế rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: Chương trình TV và hoạt động dạy học các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn. Các tài liệu phương pháp dạy học TV, Tâm lý học, Ngôn ngữ học, Lý luận văn học, Thi pháp học ..V.V..CÓ liên quan tới đề tài. – Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi rộng: Quá trình dạy và học các phân môn Tập đọc, Ke chuyện, Tập làm văn để rèn kỹ năng nói cho học sinh. + Phạm vi hẹp: Đe tài nghiên cứu trong phạm vi lóp 2 ở ba trường tiểu học trên địa bàn thành phố Móng Cái. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 1- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của pp đóng vai, luyện nói và sử dụng pp đóng vai trong một số phân môn TV để luyện nói hiệu quả cho học sinh. 2- Xây dựng các HTTC dạy học có sử dụng pp đóng vai trong dạy học Tập đọc, Ke chuyện, Tập làm văn để rèn kỹ năng nói cho học sinh lóp 2 ở một số trường tiểu học thuộc địa bàn Thành phố Móng Cái. 3- Tiến hành dạy thực nghiệm một số bài để đánh giá tính khả thi và hiệu quả thực tiễn của đề xuất trong luận văn. 6. Giả thuyết khoa học Nếu luận văn sử dụng pp đóng vai trong dạy học các phân môn TV để rèn kỹ năng nói cho học sinh lóp 2 được nghiên cứu trọn vẹn và đầy đủ, thì nhận thức

của giáo viên về kỹ năng nói được chính xác hơn, chất lượng dạy học các phân

Xem thêm:  Tây Ninh đồng ý để Tp.HCM làm đường cao tốc đi Mộc Bài

6

môn Tập đọc, Tập làm văn, Kể chuyện được nâng cao hơn, tạo tiền đề cho các em học sinh chủ động, tự tin trong học tập, trong cuộc sống và trong giao tiếp xã hội khi học các lóp trên. 7. Phương pháp nghiên cứu Khi tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng một số pp sau: 1- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến pp đóng vai, kỹ năng nói và sử dụng pp đóng vai để rèn kỹ năng nói cho học sinh tiểu học. 2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát chương trình sách giáo khoa, phương pháp chuyên gia, thống kê, so sánh. 3- Phương pháp quan sát: Được cụ thể bằng các hình thức dự giờ đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 2, khảo sát hứng thú và khả năng nói của học sinh trên lóp, ngoài lóp, nội khóa, ngoại khóa. 4- Phương pháp thực nghiệm: Để đánh giá và rút ra kết luận cụ thể. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Tổ chức đóng vai trong dạy học Tiếng Việt để rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vẩn đề chung về phương pháp đóng vai 1.1.1.1. Phương pháp đóng vai là gì Đóng vai là một pp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi (còn gọi là trò chơi đóng vai). Có nhiều hình thức trò chơi dạy học như trò

chơi tự do, trò chơi đóng vai, các trò chơi quy tắc, trò chơi lập kế hoạch, biểu diễn

7

kịch, biểu diễn tự do. Như vậy pp đóng vai liên quan đến các khái niệm mô phỏng và trò chơi. Ở các mô phỏng, người học đảm nhận các vai – thường có tính trò chơi – và/hoặc làm việc trong những môi trường được mô phỏng, nhằm trước tiên là phát triển năng lực hành động, năng lực quyết định trong những tình huống gắn với cuộc sống nhưng đã được đơn giản hóa. Các đặc điểm của các trò chơi mô phỏng: – Vừa chơi vừa học – Môi trường học tập có tính mô phỏng không phải những tình huống thật. Thông qua các mô phỏng, người học sẽ được học trước tiên là những kiến thức hành động và những kiến thức ra quyết định, và qua đó mà xây dựng năng lực thực hành cho mình. Điều này được thực hiện thông qua những cách đặt vấn đề mà khiến cho ngưòi học cần phải tham khảo các nguồn thông tin từ bên ngoài để có thể đưa ra quyết định. Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2000), đóng vai là thể hiện nhân vật trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng cách hành động, nói năng như thật. W.Shakespcare đã từng nói đại ý: Toàn thế giới là nhà hát. Trong nhà hát có đàn ông, đàn bà. Tất cả đều là diễn viên. Ở họ, đều có lối ra sân khấu và lối rời sân khấu của mình. Đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch, từ lĩnh vực kịch tâm lí (paychodrama). Sau đó đến khoảng thế kỉ XIX nó được vận dụng vào quá trình dạy học, trở thành một pp tương đối phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Đầu thế kỉ XX, các nhà xã hội học người Mĩ (Merton, Parsons) sử dụng đóng vai trong việc thành lập các lí thuyết xã hội học. Ngày nay trò chơi đóng vai được sử dụng như một pp dạy học trong nhiều môn học, trước hết là các môn khoa học xã hội. Theo Hilbert Meyes (1987): Đóng vai là một pp dạy học phức họp nhằm nhận thức hiện thực xã hội. Với sự giúp đỡ của đóng vai, HS có thể hiểu được hành động của mình tốt

hơn và tác động lên tư duy, tình cảm và hành động của bạn học, giáo viên và

8

những người quan sát. Đóng vai là một pp dạy học trong đó người học thực hiện những tình huống hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong các tình huống cuộc sống các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ những người quan sát. Điểm khác biệt của đóng vai với tư cách là một pp dạy học ở chỗ nó là một hoạt động học tập có kế hoạch được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục cụ thể. Chúng tôi quan niệm đóng vai là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh hóa thân thành người khác để học sinh luyện nói, nhằm thực hành những cách ứng xử ở một tình huống giả định. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào sự kiện cụ thể mà các em phải trải nghiệm và quan sát được. Sau việc trình diễn, học sinh cần thảo luận để rút ra kiến thức và kỹ năng của bài học. pp đóng vai là cách thức tổ chức cho HS tham gia giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản hoặc luyện tập trước nhằm giải quyết tình huống này trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. pp này được thực hiện theo chủ đề của một tình huống cụ thể. Xây dựng kịch bản phải phù họp, đơn giản và dễ hiểu. Việc giải quyết tình huống đó không cần xây dựng thành kịch bản, các diễn viên phải nhập vai nhanh chóng, phải phát huy óc tưởng tượng và tư duy sáng tạo, linh hoạt để giải quyết tình huống ngay trong khi biểu diễn mà không được luyện tập trước. Như vậy, mục đích của pp đóng vai là cụ thể hóa bài học bằng sự diễn xuất để GV có cơ sở phân tích nội dung bài giảng chi tiết và sâu sắc hơn. 1.1.1.2. Đặc điếm của phương pháp đóng vai Đóng vai là một pp dạy hội thoại, tuy mang tính chất kịch nhưng không

hoàn toàn là một vở kịch. Đây chỉ là một cách thức một phương pháp để học sinh

Xem thêm:  Tại sao bảo quản lạnh thì rau quả được tươi lâu

9

học tập. Nó diễn ra ngay trong lớp học, không đòi hỏi sự trang trí, phông màn phức tạp. Các đoạn thoại kể tiếp nhau được tạo ra để phát triển bài hội thoại, thúc đẩy cuộc giao tiếp mà không tuân theo một kịch bản có sẵn như khi diễn một vở kịch. Từ nhiệm vụ và tình huống, mỗi học sinh tự hình thành và hoàn thiện lời nói ngay trong thực tiễn đóng vai, do cả thầy và trò cùng tham gia sáng tạo. Người tham gia đóng vai là học sinh trong tổ, nhóm, lóp. Các em đóng vai nhằm tập dượt theo đề bài hội thoại. Sản phẩm của các lần đóng vai là các màn hội thoại hoặc giao tiếp, các sản phẩm này sẽ được các bạn trong lóp phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm để các lần tập dượt hội thoại tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn, tốt hơn. Mục đích của việc đóng vai là hoàn thành một bài tập hội thoại, thông qua đó hình thành kỹ năng hội thoại, tích lũy các kinh nghiệm ứng xử trong hội thoại để chuẩn bị cho các cuộc hội thoại đích thực các em trải qua trong cuộc đời. Khi đóng vai, học sinh cần chú ý tới lời nói và các động tác hình thể (chân, tay, thân thể) cách biểu cảm trên nét mặt, trong giọng nói… tức là tất cả các yếu tố khác ngoài ngôn ngữ có tác động đến hiệu quả hội thoại. Khi đóng vai và thực hiện một tình huống giả định, các nhân vật khi hội thoại có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để phát triển đề tài, thực hiện cuộc thoại như biện pháp hỏi, đáp, phiếu bài tập, đưa ra lời giải trên giấy, dùng các đồ dùng dạy học. Không ai có thể phủ nhận đóng vai là một phương pháp mang lại rất nhiều hiệu quả trong việc dạy học. pp đóng vai có những ưu điểm nổi bật sau: – Cuốn hút và gây ấn tượng với học sinh, pp đóng vai sẽ thực sự tạo ra không khí vui nhộn cho lóp học và tạo động lực học tập cho các em. – Đưa học sinh thâm nhập vào thế giới nội tâm con người, các quan hệ xã hội phức tạp và cũng là cách tốt nhất để HS thu nhận kiến thức, thái độ và kĩ năng ứng xử bằng chính sự trải nghiệm của bản thân.

– Gắn kết giữa lí luận vói thực tiễn dạy học.

1
0

– Giúp phát triển tư duy cho người học đặc biệt là tư duy sáng tạo, phản biện – một phẩm chất hết sức quan trọng với con người hiện đại. – Tạo cơ hội thuận lợi để HS thể hiện hiểu biết, kỹ năng và cách ứng xử của mình, thể hiện cá tính của mình trước người khác. Đặc biệt ngay cả những học sinh ít nói cũng có dịp để thể hiện bản thân một cách thẳng thắn và thoải mái. Tuy nhiên pp này cũng có nhược điểm đó là đòi hỏi người học phải mạnh dạn, sáng tạo; dễ gây cười cho cả người diễn và người xem và không quan tâm được hết diễn biến, cách giải quyết tình huống của các nhân vật. pp đóng vai bao gồm 3 khía cạnh cơ bản đó là: người tham gia đóng vai, cách tổ chức đóng vai và nội dung của hoạt động đóng vai. – Người tham gia đóng vai: Người tham gia đóng vai là HS trong tổ, trong lóp. Các em đóng vai không nhằm luyện tập các kỹ năng biểu diễn để đạt được mục đích sau này trở thành diễn viên kịch. Các em đóng vai chủ yếu nhằm mục đích tập dượt theo đề tài hội thoại, sản phẩm của các lần đóng vai là các màn hội thoại hoặc giao tiếp để sau đó cả lóp cùng phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm. Mục đích gần, hẹp của việc đóng vai là hoàn thành một BT hội thoại, còn mục đích xa, rộng là hình thành kỹ năng hội thoại, tích lũy kinh nghiệm ứng xử trong hội thoại để chuẩn bị cho các cuộc hội thoại đích thực các em sẽ trải qua trong cuộc đời. Sở dĩ có thể huy động HS tham gia đóng vai trong các tình huống giao tiếp giả định vì các tình huống đó chỉ khai thác kỹ năng, kinh nghiệm hội thoại và giao tiếp đã được HS tiếp nhận một cách tự phát trong cuộc sống. Sau đó sẽ nâng cao và phát triển các kỹ năng, kinh nghiệm hội thoại của các em. Điều kiện tiên quyết là tình huống giao tiếp giả định đưa ra dạy ở Tiểu học không được xa lạ với vốn sống, vốn hiểu biết của HSTH. Khi đóng vai, HS cần chú ý tới lời nói và các động tác hình thể (tay, chân, thân thể), cách biểu cảm trên nét mặt, trong giọng nói… tức là tất cả yếu tố khác

ngoài ngôn ngữ có tác động đến hiệu quả của hội thoại.

– Cách tổ chức đóng vai:

1
1

Khi đóng vai thực hiện một tình huống giả định, các nhân vật tham gia hội thoại có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để phát triển đề tài, thực hiện cuộc thoại như biện pháp hỏi, đáp, phiếu BT, đưa ra lời giải trên giấy, dùng các đồ dùng dạy học. Nội dung cốt lõi của hoạt động đóng vai là hội thoại. Nói cách khác hội thoại là xương sống của hoạt động đóng vai. – Hoạt động đóng vai: Theo sự phát triển của tình huống giao tiếp giả định, hội thoại trong hoạt động đóng vai được thực hiện trong mỗi giai đoạn của cuộc giao tiếp vói những chức năng nhiệm vụ khác nhau. + Hoạt động mở đầu cuộc giao tiếp bao gồm những nghi thức lời nói dùng trong lúc gặp gỡ, làm quen và các lời thoại giới thiệu đề tài giao tiếp. + Hoạt động hiển khai đề tài giao tiếp bao gồm những đoạn thoại của các nhân vật để trò chuyện và thương lượng hay trình bày, phân tích trao đổi, thảo luận… về đề tài. Tóm lại, đoạn triển khai bao gồm các đoạn thoại phát triển đề tài, làm phong phú đề tài, chi tiết hóa đề tài. + Hoạt động kết thúc cuộc giao tiếp bao gồm những nghi thức lời nói dùng trong lúc khép cuộc giao tiếp như: lòi chia tay, tạm biệt, hẹn lần gặp sau… 1.1.1.3. Phương pháp đóng vai trong dạy học Tiếng Việt pp đóng vai là hoạt động biểu diễn bằng lời nói. Nói chuyện và lắng nghe có thể được tích họp trong lóp học thông qua hoạt động đọc – viết tác phẩm văn chương. Tuy nhiên, trẻ cần có cơ hội thể hiện ngôn ngữ nói. Điều này có thể thực hiện được thông qua việc sử dụng hoạt động đóng vai trong lớp học. Vai trò của việc đóng vai được nhà nghiên cứu Wagner (1990) khẳng định: “Đóng vai một câu chuyện vừa mới đọc hay đóng vai câm giúp trẻ tiếp thu được ỷ nghĩa của ngôn ngữ, mở rộng sự hiểu biết của bản thân, biển những từ ngữ không quen thuộc thành từ ngữ của riêng mình. Giống như nói chuyện, hoạt động đóng vai

trong ỉớp học cỏ những ảnh hưởng tích cực tới hoạt động viết và đọc

null