Pod trong xuất nhập khẩu là gì

Trong giao nhận vận tải, chúng ta có rất nhiều thuật ngữ tiếng anh cần phải nhớ và hiểu để áp dụng chúng vào chứng từ cũng thuận lợi hơn trong quá trình xuất – nhập khẩu. POL/POD là một trong những thuật ngữ không ai trong ngành là không biết đến. Hãy cùng Cargonow tìm hiểu về những thuật ngữ tiếng anh thông dụng trong xuất nhập khẩu hiện nay nhé!

Pod trong xuất nhập khẩu là gì

1.POL/POD là gì trong xuất nhập khẩu?

POL / POD là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong chứng từ cần có cho người nhập khẩu và xuất khẩu. 

  • POL là viết tắt của Port of Loading. Chúng ta hiểu đơn giản đây là cảng xếp hàng, đóng hàng để xuất khẩu hàng hóa. Nói ngắn gọn thì POD là cảng đi. 
  • POD là viết tắt của Port of Discharge. Đối ngược lại với POL, POD hiểu đơn giản là cảng dỡ hàng, lấy hàng của người nhập khẩu. Đơn giản hơn thì POD là cảng đến. 

Như vậy, POD và POL là để xác định giá trị cảng xếp và dỡ hàng hóa trong các hợp đồng vận tải, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng xuất nhập khẩu. Thông tin POD và POL cần được đưa ra chính xác để quá trình giao nhận hàng hóa thuận lợi và giảm thiểu rủi ro cho hai bên. 

2. Các thuật ngữ tiếng anh thông dụng trong xuất nhập khẩu bạn cần nắm rõ 

Đối với ngành xuất nhập khẩu, tiếng Anh là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu. Những người làm trong ngành đều cần phải nắm rõ và biết sử dụng một số thuật ngữ tiếng anh thông dụng. Hãy cùng Cargonow tìm hiểu những thuật ngữ tiếng anh hay dùng trong ngành xuất nhập khẩu dưới đây: 

Các thuật ngữ chung: 

On-spot Export: xuất khẩu tại chỗ

On-spot Import: nhập khẩu tại chỗ

PL (Packing List): Đây là bảng kê chi tiết các loại hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu. Bảng kê này cũng nêu rõ cách thức đóng gói, thông tin sản lượng, số lượng, đơn vị tính, … trong từng lô hàng.

B/L (Bill of Lading): Đây là chứng từ vận tải được phát hành bởi đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Đây như là chứng từ giống như biên lai xác nhận về việc thực hiện dịch vụ của đơn vị vận tải.

PO (Purchase Order): Đây là đơn đặt hàng. Đây một dạng phiếu yêu cầu mà bên mua gửi cho bên bán hàng hóa cho mình.

PI (Proforma Invoice): là hóa đơn chiếu lệ có hình thức như hóa đơn, nhưng chỉ là chiếu lệ không có chức năng dùng để thanh toán. Đây chỉ là một loại chứng từ thông báo về giá cả và đặc điểm của hàng hóa, phát hành trước khi gửi hàng.

CI- Commercial Invoice: là hóa đơn Thương mại có nội dung tương tự như PI nhưng sẽ đầy đủ và chính xác hơn, mang tính xác nhận (PI vẫn có thể thay đổi điều khoản nếu cần). CI được phát hành khi hàng đã đóng xong vào container và gửi đi.

Export turnover và import turnover: lần lượt là Kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu, các giá trị này được xác định theo từng giai đoạn. Đó là tổng giá trị thu được từ xuất khẩu, hoặc tổng giá trị phải chi cho nhập khẩu, được quy thành một đơn vị tiền thống nhất.

Air freight : vận chuyển hàng không. Bao gồm nhiều đối tượng như con người, hàng hóa, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, thư tín,…

Sea freight : vận chuyển đường biển hay còn được gọi là ocean freight . 

CFS (Container Freight Station):  Điểm thu gom hàng lẻ. Kho CFS sẽ là điểm thu gom để đóng hàng của nhiều chủ hàng vào cùng container trước khi gửi đi, hoặc bóc tách hàng lẻ sau khi đã nhập hàng về nơi nhận.

Freight forwarder: là một thuật ngữ tiếng anh nói về ngành Giao nhận vận tải. Đây là dịch vụ đứng ra hỗ trợ doanh nghiệp trong việc gửi hàng nước ngoài từ nơi đi tới nơi đến, đóng vai trò như một đơn vị trung gian. Người thực hiện gọi là forwarder.

Custom broker : là đại lý hải quan. Họ là những đơn vị chuyên thực hiện dịch vụ hải quan theo hợp đồng. Họ sẽ đại diện chủ hàng đứng tên trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.

Border gate: là cửa khẩu là cửa ngõ giữa các quốc gia. Tại đây diễn ra các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh,…đối với người, hàng hóa, các tài sản khác,…

FCL (full container load): tức là vận chuyển hàng nguyên container. Các mặt hàng thường đồng nhất với nhau.

LCL ( Less than container load) Dùng để chỉ container chứa nhiều hàng lẻ. Đây là phương thức vận chuyển thông dụng khi lượng hàng của chủ hàng không đủ để đóng nguyên một container riêng và phải ghép chung với hàng hóa của một số đơn vị khác. Hàng LCL còn được gọi là hàng lẻ, hay hàng consol.

FTL (Full truck load): dùng để chỉ hàng giao nguyên xe tải đầy.

LTL ( Less than truck load): tương tự như LCL, nhưng đây là hàng lẻ chứa xe tải

Cut off date hay closing time: Trong giới xuất nhập khẩu thường dịch thông dụng là “thời gian cắt máng”. Đây là ngày khóa sổ, tức là thời hạn cuối mà người xuất khẩu buộc phải hoàn tất thủ tục thông quan, thanh lý container. Nếu quá Cut off date thì hãng tàu sẽ không nhận thêm hàng.

ETA (Estimated Time of Arrival): Dự kiến thời gian mà tàu sẽ cập bến.

ETD (Estimated Time of Departure): Dự kiến thời gian mà tàu rời đi

ATA (Actual Time Arrival): Ngày thực tế mà tàu cập bến

Documentation staff (Docs): Nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu, chuyên xử lý các vấn đề về chứng từ xuất nhập khẩu.

Export import executive: Chuyên viên xuất nhập khẩu Làm các công việc liên quan hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quy trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu suôn sẻ như giao dịch khách hàng, thuê phương tiện, làm thủ tục hải quan, …

Feeder Vessel : Thuật ngữ này có thể hiểu đơn giản là tàu trung chuyển. Ví dụ tới những vùng biển hoặc kênh đào nhỏ mà tàu container lớn không thể đi qua, tàu trung chuyển sẽ được sử dụng để làm trung gian chuyển hàng.

Mt (Metric Ton): trong xuất nhập khẩu tiếng anh là, nghĩa là tấn mét (hoặc tấn), tương ứng với 1000kg

CBM ( Cubic Meter) : có nghĩa mét khối, dùng để đo khối lượng và kích thước hàng hóa và tính chi phí vận chuyển

Các thuật ngữ về giấy tờ: 

Người Bán (Seller hay Shipper ): nhằm mục đích xác nhận bán hàng.

Người Mua ( Consignee) : nhằm xác nhận mua hàng. 

Notify Party: là người nhận thông báo hàng đến khi tàu đã cập cảng đến. Notify party có thể là consignee hoặc không phải consignee, tùy thuộc vào trao đổi giữa hai bên. 

Pre – alert (agent send to forwarder): đây là bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các chứng từ cần thiết. Nhân viên của công ty xuất khẩu sẽ gửi hồ sơ này (trước khi hàng đến) cho chính đại lý của công ty nhập khẩu tại nước nhận.

SO (Shipping order): có nghĩa là Đơn đặt hàng vận chuyển. Dùng để xác nhận người vận chuyển đã đặt một vị trí trên tàu. SO sẽ chứa các thông tin như vị trí của container, số tàu, thời gian khởi hành

SI (Shipping Instruction): Hướng dẫn giao hàng. Thông tin này do nhà xuất khẩu chuyển cho đơn vị vận chuyển hoặc giao nhận. Để đảm bảo quá trình vận chuyển chính xác và đúng yêu cầu của người gửi hàng.

Shipping advice hay shipment advice: là thông báo giao hàng gửi đến khách hàng, nhằm báo rằng hàng đã được giao đến.

Shipping mark: nhãn hiệu vận chuyển. Được viết dưới dạng chữ, dạng số hay ký hiệu được dán hoặc in lên các thùng hàng để phân biệt với hàng của người khác. 

POD ( Proof of delivery) : là bằng chứng giao hàng. Đây là một giấy tờ quan trọng để người xuất khẩu có bằng chứng là bên nhập khẩu đã nhận hàng, trên tờ giấy POD sẽ có chữ ký của người nhận hàng.  

Booking: là việc đặt chỗ trên hàng tàu hoặc hãng hàng không để chuẩn bị cho việc xuất hàng đi. Chủ hàng có thể chủ động booking trực tiếp hoặc có thể thông qua một đơn vị giao nhận vận tải.

Consignment hay shipment : là lô hàng, người ta thường dùng Consignment để chỉ lô hàng. Trong một phương diện khác, Consignment còn được hiểu là hàng ký gửi.

Các thuật ngữ về incoterm:

Giá EXW ( Exwork) : giao hàng tại xưởng. Một trong những điều kiện của incoterm. Trường hợp này người bán sẽ bán hàng hóa với giá tại xưởng. 

Giá CIF ( Cost, Insurance, Freight ): tiền hàng, tiền bảo hiểm, tiền cước. Đây là một điều khoản trong incoterm, người bán phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm, thuê tàu cho đến khi hàng hóa đến cảng người mua thì người bán hết trách nhiệm. 

Giá FOB ( Free on board hoặc Freight on board):Điều khoản này trong incoterm xác định vai trò của người bán đến khi hàng được giao lên tàu từ cảng POL. Còn lại sau đó là trách nhiệm của người mua.

Giá CFR ( Cost and Freight): tiền hàng và tiền cước. CFR khá giống CIF, người bán không chịu trách nhiệm mua bảo hiểm. 

Giá DDU ( Delivered Duty UnPaid): giao hàng chưa nộp thuế. Người bán sẽ cần thực hiện tất cả quá trình để hàng hóa đến tay người nhận,nhưng trách nhiệm nộp thuế thì người mua sẽ phải chịu. 

Các thuật ngữ về giấy chứng nhận:

CO hay C/O (Certificate of original) : Đây là giấy chứng nhận xuất xứ. CO dùng để chứng minh nguồn gốc hàng hóa của một quốc gia khi tham gia vào thị trường quốc tế do cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà sản xuất cấp. Có CO sẽ giúp cho việc nhập khẩu hàng vào quốc gia khác được dễ dàng hơn, có nhiều thuận lợi như giảm thuế hoặc thủ tục hải quan. 

CQ (Certificate of Quality): Đây là giấy Chứng nhận chất lượng. Loại chứng nhận này thể hiện sự phù hợp của hàng hóa đối với các tiêu chuẩn trong nước cũng như tiêu chuẩn quốc tế.

Fumigation certificate : Đây là giấy chứng nhận hun trùng/khử trùng. Một trong những loại giấy tờ cấp cho các loại hàng hóa trước khi xuất khẩu, do những đơn vị có chức năng khử trùng chịu trách nhiệm.

Phytosanitary certificate : Đây là giấy chứng nhận kiểm dịch. Loại giấy tờ mà bên công tác quản lý nhà nước cung cấp nhằm đảm bảo hàng hóa không chứa dịch bệnh, côn trùng nguy hiểm được kiểm tra trước khi xuất nhập khẩu.

Các thuật ngữ về container:

VGM (Verified Gross Mass): là một loại phiếu được sử dụng trong ngành xuất nhập khẩu. Nội dung của VGM yêu cầu toàn bộ chủ hàng phải thực hiện xác định khối lượng Container khi vận chuyển hàng quốc tế.

Các thuật ngữ khác về container: Dry Cargo (DC) dùng để chỉ container thường. Container lạnh là RF (Reefer). Trong khi đó High Cube (HC) chỉ container cao và Open Top (OT) là container có thể mở nắp. Lệnh cấp container rỗng tiếng anh là Empty release order

Các thuật ngữ về các loại phí: 

Phí DO ( Delivery order fee): thuật ngữ này có nghĩa là phí lệnh giao hàng. Khi hàng cập cảng thì người mua cần đến hãng tàu hoặc forwarder để lấy DO rồi mới đi lấy hàng ở cảng được. 

Phí DOC (Drop-off charge) : được hiểu là Phụ phí hoàn trả container. Loại phí này do người cho thuê container quy định. Bởi khi người thuê trả container tại nơi có nhu cầu thuê container thấp, chủ container buộc phải điều container rỗng đi nơi khác. Và phụ phí này xem như là khoản bù đắp cho chủ container.

DN ( Debit note) : Gọi là Hóa đơn điều chỉnh tăng, giấy báo nợ. Hóa đơn này do người mua xuất để yêu cầu nhà cung cấp xuất credit note, mục đích là để điều chỉnh giá trị của hóa đơn trước đó tăng lên.

CN (Credit note) : Ngược lại với Debit note, Credit note là hoá đơn điều chỉnh giảm, hay còn gọi là hoá đơn âm được người bán xuất. Credit note dùng để hủy một phần giá trị của invoice trước đó. Nguyên nhân là hàng hoá đã bị trả lại, hàng hư lỗi hoặc khách không nhận được hàng.

DEM/DET ( Demurrage, Detention) : phí lưu container tại bãi của cảng và phí lưu container tại kho riêng. 

Các thuật ngữ về hải quan:

HS Code: Có thể hiểu đơn giản là hệ thống mã hóa hàng hóa, dùng để kê khai trong các chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa.

Custom declaration: tờ khai hải quan. Đây là chứng từ quan trọng bắt buộc phải có mới có thể thông quan. Trong đó, bạn sẽ kê khai các thông tin cụ thể về lô hàng như loại hàng hóa, tính chất hàng hóa, tên người xuất khẩu, nhập khẩu,… Tờ khai Hải quan được tạo thành 2 bản, một bản do người khai Hải quan lưu, bản còn lại được cơ quan Hải quan giữ.

Clearance Declaration: Thuật ngữ này chỉ tờ khai thông quan. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập hoặc xuất khẩu thì cơ quan Hải quan sẽ đóng mộc thông quan. Có nghĩa hàng hóa đã có thể tiến hành giao nhận hàng.

Custom clearance: là việc thông quan. Bao gồm các hoạt động để hoàn thành thủ tục hải quan quy định và hàng hóa được cấp phép xuất nhập khẩu. 

Ngoài ra còn một số thuật ngữ thông dụng khác như:

Hãng tàu tiếng Anh là Shipping line; Thuế nhập khẩu tiếng Anh: Tax ( hoặc tariff, duty); Tạm nhập tái xuất tiếng anh là Temporary import hoặc re-export; Thời gian vận chuyển trên biển: transit time; Giấy ủy quyền: Authority Letter hoặc Power of Attorney; Các khoản phụ phí: Surcharges hoặc Additional cost; Bãi container: CY (Container Yard); Phí vệ sinh container: CCL (Container Cleaning Fee); Phí nâng hạ container tiếng anh: Lift On-Lift Off (viết tắt LO-LO)

Thuật ngữ tiếng anh vô cùng đa dạng, được cập nhật và thêm mới mỗi ngày. Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật thêm những thuật ngữ tiếng anh chuyên dùng trong xuất nhập khẩu, hãy tiếp tục chờ những cập nhật tiếp theo trong bài viết này nhé!