Sán lá gan duy trì nòi giống bằng cách nào

Sán lá gan (Danh pháp khoa học: Fasciola) là một chi trematoda gồm các loài động vật ký sinh. Các thành viên chi này thuộc Họ Sán lá gan. Chúng gây ra bệnh sán lá gan. Chúng là các loài ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê... Có hai loại sán lá gan khá phổ biến là sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ. Sán lá gan được coi là động vật gây ra bệnh sán lá gan ở các loài động vật ăn cỏ tại châu Á và châu Phi. Tại một số quốc gia, tỷ lệ nhiễm bệnh lên tới 80-100%.

Sán lá gan duy trì nòi giống bằng cách nào
Sán lá gan

Fasciola hepatica

Phân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaNgành (phylum)PlatyhelmintheaLớp (class)TrematodaPhân lớp (subclass)DigeneaBộ (ordo)EchinostomidaPhân bộ (subordo)EchinostomataHọ (familia)FasciolidaeChi (genus)Fasciola
Linnaeus, 1758
  • Fasciola hepatica: Sán lá gan thường
  • Fasciola gigantica: Sán lá gan lớn
  • Fasciola jacksoni: Sán lá gan nhỏ

Các cá thể lai tạo của Fasciola gigantica × Fasciola hepatica cũng tồn tại.[1]

Với sán lá gan nhỏ thì giai đoạn đầu ấu trùng của sán là ấu trùng lông di chuyển tự do trong nước để tìm đến vật chủ trung gian thứ nhất để cư trú là các loài ốc. Sau đó ấu trùng lông trở thành ấu trùng đuôi và rời ốc để tìm đến vật chủ trung gian thứ hai là các loài cá nước ngọt để cư trú. Còn với sán lá gan lớn thì sau khi rời ốc nó sẽ bám vào thực vật thuỷ sinh chờ vật chủ.

Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 – 5 cm, màu đỏ máu. Sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh nên mắt và lông bơi bị tiêu giảm.. Ngược lại, các giác bám phát triển. Với cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, sán lá gan có thể chun, dãn, phồng, dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh. Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ. Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường ký sinh đưa vào hai nhánh ruột chằng chịt để vừa tiêu hóa với tốc độ nhanh vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan không có hậu môn.

Sinh sản

Cơ quan sinh dục

Sán là gan là sinh vật lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt.

 

Vòng đời sán lá gan.

Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4000 trứng mỗi ngày) vì qua quá trình sinh sản, sán lá gan gặp nhiều nguy cơ gây tỉ lệ tử vong cao như: trứng không gặp nước, ấu trùng nở ra không gặp cơ thể ốc phù hợp hoặc cá thể ốc mà chúng kí sinh bị cá ăn mất. Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi. Ấu trùng chui vào sống ký sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán. Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ, bèo và cây thủy sinh có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.

Sán lá gan lớn ở Việt Nam do ấu trùng Sán lá gan lớn (danh pháp khoa học: Fasciola gigantica) phát triển thành. Fasciola gigantica là một loài giun dẹp thuộc lớp Trematoda. Những con sán lá gan này thường ký sinh ở gan và đường mật của những động vật ăn cỏ.

Vòng đời của sán lá gan khá phức tạp. Đầu tiên ấu trùng trứng sán lá gan được thải ra ngoài theo đường phân trâu, bò... Khi gặp môi trường nước ấu trùng sẽ nở ra, xâm nhập vào vật chủ trung gian là ốc nước ngọt có tên khoa học là Limnea Truneatula. Sau đó ấu trùng này thoát ra ngoài chuyển thành trạng thái ấu trùng có tên khoa học là Fasciola gigantica. Chúng sẽ bám vào các cây rau (rau ngổ, rau cải xoong, rau muống, rau cần,...) Những loại rau này nếu người ăn không rửa sạch, nấu chín thì sẽ có nguy cơ bị nhiễm ấu trùng sán lá gan rất lớn.

  1. ^ Young N. D., Jex A. R., Cantacessi C., Hall R. S., Campbell B. E. et al. (2011). "A Portrait of the Transcriptome of the Neglected Trematode, Fasciola gigantica—Biological and Biotechnological Implications". PLoS Neglected Tropical Diseases 5(2): e1004. doi:10.1371/journal.pntd.0001004.

  •   Dữ liệu liên quan tới Fasciola tại Wikispecies
  •   Phương tiện liên quan tới Fasciola tại Wikimedia Commons

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sán_lá_gan&oldid=67011182”

20/05/2022 27,822

A. Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ

C. Hình thành kén sán để chờ vật chủ

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng

Đáp án chính xác

- Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi:+ Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ+ Đẻ nhiều trứng+ Hình thành kén sán để chờ vật chủ giúp chúng tránh được các yếu tố bất lợi từ môi trường, thời gian tồn tại lâu hơn→ Đáp án D

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

 Vòng đời của sán lá gan có đặc điểm nào dưới đây?

Xem đáp án » 20/05/2022 89,750

Phát biểu nào sau đây về sán lá gan là đúng ?

Xem đáp án » 20/05/2022 42,565

Đặc điểm nào dưới đây có ở sán lá gan?

Xem đáp án » 20/05/2022 33,936

Sán lông và sán lá gan giống nhau ở điểm nào sau đây?

Xem đáp án » 20/05/2022 29,128

Sán lá gan bám vào vật chủ nhờ

Xem đáp án » 20/05/2022 22,575

Đặc điểm nào sau đây có ở vòng đời của sán lá gan?

Xem đáp án » 20/05/2022 21,913

Sán lá gan có bao nhiêu giác bám để bám để bám chắc vào nội tạng vật chủ?

Xem đáp án » 20/05/2022 21,344

 Ngành giun dẹp, loài nào sống tự do

Xem đáp án » 20/05/2022 18,378

Đặc điểm nào dưới đây có ở sán lông?

Xem đáp án » 20/05/2022 16,832

Nơi kí sinh của sán lá gan ở trâu, bò là

Xem đáp án » 20/05/2022 16,150

Hình dạng của sán lông là?

Xem đáp án » 20/05/2022 13,335

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện nghĩa câu sau

Sán lá gan đẻ nhiều trứng, trứng gặp nước nở thành ấu trùng …(1)… và sau đó ấu trùng kí sinh trong …(2)…, sinh sản cho ra nhiều ấu trùng …(3)…, loại ấu trùng này rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo, cây thủy sinh và biến đổi trở thành …(4)…. Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.

Xem đáp án » 20/05/2022 9,505

 Ngành giun dẹp cơ thể

Xem đáp án » 20/05/2022 4,059

Đặc điểm của sán lá gan thích nghi với sống kí sinh là

Xem đáp án » 20/05/2022 3,864

Sán lá gan làm cho trâu bò

Xem đáp án » 20/05/2022 2,738