So sánh phán đoán và câu năm 2024

1. Kẻ phạm tội ko thể ko có hành vi phạm pl. Mà ông X ko là kẻ phạm tội. Do vậy, ông X ko thể có hành vi phạm pl: a. đúng b. sai vì P trái dấu c. sai vì M 2 lần k chu diên Câu b đúng◊ 2. Ko kẻ xu nịnh nào là có lòng tự trọng. Mà ông X ko có lòng tự trọng. Vậy chắc chắn ông X là kẻ xu nịnh. SL trên là: a. đúng b. sai do P trái dấu c. sai vì M 2 lần k chu diên Câu b đúng◊ 3. Tử tù là kẻ phạm tội. Có 1 số kẻ phạm tội là người chưa thành niên. Vậy có một số tử tù là người chưa thành niên: a. sai do P trái dấu b. sai do S trái dấu c. a, b đều đúng Không câu nào đúng cả. Đáp án đúng là : Sai do S trái dấu VÀ M hai lần mang dấu trừ◊ 4. SL nào sai: a.{(avb)~a} -> b b.{(avb) a} ->~b c.{(av1bv1c)~a^~b}->c Câu c đúng◊ 5. Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra nếu đã hết thời hạn điều tra mà ko CM được bị can đã thực hiện tội phạm. Cơ quan điều tra đã phải ra quyết định đình chỉ điều tra. Vậy đã hết thời hạn điều tra mà ko CM được bị can đã thực hiện tội phạm: a. sai vì tiểu tiền...

Show

So sánh phán đoán và câu năm 2024

Bài 3: Phán đoán

Định nghĩa và đặc điểm của phán đoán

1

Mối quan hệ giữa phán đoán và câu

2

Phán đoán đơn

3

So sánh phán đoán và câu năm 2024

So sánh phán đoán và câu năm 2024
So sánh phán đoán và câu năm 2024

1.1. Định nghĩa về phán đoán

*

Tính tất yếu, khách quan của sự xuất hiện phán đoán trong tư duy:

1

. Định nghĩa và đặc điểm của phán đoán

-

Hoạt động lao động sản xuát vật chất.

-

Quan sát các hiện tượng xung quanh.

-

Những câu hỏi vì sao.

-

Nhu cầu tất yếu của nhận thức: muốn nắm bắt những mối liên hệ giữa các đối tượng với nhau hoặc mối liên hệ giữa các thuộc tính trong cùng đối tượng.

So sánh phán đoán và câu năm 2024

2. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA PHÁN ĐOÁN 2.1. Phán đoán là gì? Như vậy, phán đoán là hình thức của tư duy được hình thành trên cơ sở kết hợp các khái niệm với nhau, phản ánh sự tồn tại hay không tồn tại của một thuộc tính hay một mối liên hệ nào đó. Các đặc điểm của phán đoán: Thứ nhất , phán đoán có đối tượng phản ánh xác định. Mỗi phán đoán luôn hướng tới những đối tượng xác định để phản ánh. Những đối tượng này có thể là sự vật, hiện tượng, hay quá trình, .. hiện thực khách quan. Thứ hai , phán đoán có nội dung phản ánh xác định. Nội dung của phán đoán thường bao gồm: - Sự tồn tại của đối tượng: Đối tượng có thể tồn tại hoặc không tồn tại; có hoặc không có những thuộc tính này hay thuộc tính khác; nằm hay không nằm trong những mối liên hệ được xét với các đối tượng khác. - Quan hệ so sánh giữa các đối tượng hay các lớp đối tượng. Thứ ba , phán đoán có giá trị logic xác định (đúng - sai) 1. Một phán đoán chỉ có thể khẳng định hoặc phủ định về đối tượng, hoặc về những mối liên hệ của nó. Vì thế, phán đoán chỉ có thể chân thực hoặc giả dối, tức là chỉ có thể nhận giá trị đúng hoặc sai. Tính chân thực và giả dối là những đặc trưng quan trọng của phán đoán làm nó khác với khái niệm. Vì khái niệm vốn không khẳng định hay phủ định thì bản thân nó không thể chân thực hay giả dối. Tính chân thực hay giả dối của phán đoán không phụ thuộc vào quan hệ

1 1 – 0. Có nhiều cách viết khác nhau để biểu thị giá trị logic của phán đoán: đúng – sai, đ – s, chân thực – giả dối,

của con người với phán đoán, tức là không phụ thuộc vào việc con người coi chúng là chân thực hay giả dối. Giá trị logic của phán đoán do chính hiện thực quy định, mang tính khách quan. 2.1. Hình thức ngôn ngữ biểu thị phán đoán Nếu như khái niệm được thể hiện dưới hình thức ngôn ngữ là từ , thì phán đoán được thể hiện bằng câu. Phán đoán và câu có mối liên hệ mật thiết nhưng chúng không đồng nhất với nhau. Phán đoán là một hình thức của tư duy, còn câu là một đơn vị cụ thể của ngôn ngữ. Phán đoán có cấu trúc logic như nhau ở mọi người, mọi dân tộc, còn kết cấu ngữ pháp của câu lại khác nhau ở những ngôn ngữ khác nhau. Phán đoán Câu -1 hình thức của tư duy -có cấu trúc logic như nhau ở mọi người, mọi dân tộc -1 pđoán luôn được thể hiện dưới 1 câu

-1 đơn vị tồn tại của ngôn ngữ -kết cấu ngữ pháp của câu khác nhau ở những ngôn ngữ khác nhau -ko phải câu nào cũng là pđoán

2. CÁC LOẠI PHÁN ĐOÁN Phán đoán được chia thành phán đoán đơn và phán đoán phức: - Phán đoán đơn là phán đoán được tạo thành từ mối liên hệ giữa hai khái niệm. - Phán đoán phức là phán đoán được tạo thành từ nhiều phán đoán đơn. 2.2. Phán đoán đơn 2.2.1. Bản chất, kết cấu của phán đoán đơn thuộc tính - Bản chất của phán đoán đơn thuộc tính : khẳng định hoặc phủ định mối liên hệ của đối tượng với dấu hiệu của nó. - Kết cấu của phán đoán đơn thuộc tính: + Chủ từ: là bộ phận chỉ đối tượng hay lớp đối tượng mà phán đoán phản ánh. Ký hiệu: S (subjectum).

P

  • Kí hiệu: A ( A ffirmo)
  • Công thức: " S là P
  • Biểu thị bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2.

  • Phán đoán bộ phận khẳng định : là phán đoán có lượng bộ phận và chất khẳng định. Phán đoán bộ phận khẳng định cho biết chỉ có một số phần tử thuộc S có thuộc tính P.
  • Kí hiệu: I (aff I rmo)
  • Công thức: $ S là P
  • Biểu thị bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2.

  • Phán đoán toàn thể phủ định : là phán đoán có lượng toàn thể và chất phủ định. Phán đoán toàn thể phủ định cho biết mọi phần tử thuộc S đều không có thuộc tính P.
  • Kí hiệu: E (n E go)
  • Công thức: " S ko là P

P S

S, P

S S P

  • Biểu thị bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2.

  • Phán đoán bộ phận phủ định : là phán đoán có lượng bộ phận và chất phủ định. Phán đoán bộ phận phủ định cho biết có một số phần tử thuộc S không có thuộc tính P.
  • Kí hiệu: O (neg O )
  • Công thức: $ S ko là P
  • Biểu thị bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2.

Lưu ý: Có 1 loại phán đoán đặc biệt được gọi là phán đoán đơn nhất, vì chủ từ của phán đoán là khái niệm đơn nhất. Căn cứ vào định nghĩa lượng từ đã nêu, chúng ta coi phán đoán đơn nhất cũng là phán đoán toàn thể (toàn thể khẳng định hoặc toàn thể phủ định). Điều này sẽ thuận tiện hơn cho việc xác định chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán đơn nhất. 2.2.1. Tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán đơn thuộc tính

  • Tính chu diên của thuật ngữ là gì?

S P

S

P S P

Tức là, ngoại diên của S bị bao hàm trong ngoại diên của P. Trong trường hợp này, P không nói lên đầy đủ ngoại diên vì chỉ một phần ngoại diên của P là ngoại diên của S. Do đó, vị từ P không chu diên. Minh họa tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán A (trường hợp thứ hai) bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2. - Phán đoán I ( $ S là P) : Trong phán đoán I, chủ từ S luôn không chu diê n vì nó không nói lên đầy đủ ngoại diên (một số S là P). Đối với vị từ P, có hai trường hợp cụ thể: Trường hợp thứ nhất (tương đối ít gặp) : Chủ từ S bao hàm vị từ P. Tức là, ngoại diên của S bao hàm ngoại diên của P. Trong trường hợp này, P nói lên đầy đủ ngoại diên vì toàn bộ ngoại diên của P là phần ngoại diên của S. Do đó, vị từ P chu diên. Minh họa tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán I (trường hợp thứ nhất) bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2. Trường hợp thứ hai (rất phổ biến) : Chủ từ S và vị từ P nằm trong quan

S +

P –

P +

S –

P-

hệ giao nhau. Tức là, ngoại diên của S giao với ngoại diên của P. Trong trường hợp này, P không nói lên đầy đủ ngoại diên vì chỉ một phần ngoại diên của P trùng với ngoại diên của S. Do đó, vị từ P không chu diên. Minh họa tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán I (trường hợp thứ hai) bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2. - Phán đoán E ( " S ko là P) : Trong phán đoán E, chủ từ S luôn chu diên vì nó nói lên đầy đủ ngoại diên (tất cả S không là P). Đối với vị từ P: Vì chủ từ S và vị từ P là 2 khái niệm nằm trong quan hệ ngang hàng. Tức là, ngoại diên của S tách biệt với ngoại diên của P. Như vậy, P nói lên đầy đủ ngoại diên vì toàn bộ ngoại diên của P không thuộc ngoại diên của S. Do đó, vị từ P cũng luôn chu diên. Minh họa tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán E bằng sơ đồ Venn (hình 2):

Hình 2.

- Phán đoán O ( $ S ko là P) : Trong phán đoán O, chủ từ S luôn không

S + P +

S-

diên của S, hoặc trùng với ngoại diên của S). Từ những phân tích và kết luận trên, có thể minh họa tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán đơn bằng bảng sau:

Phán đoán Chủ từ S Thuộc từ P A +

- (S ⊂ P)

+ (S = P)

I -

- (S ∩ P)

+ (P ⊂ S)

E + +

O - +

2.2.1. Quan hệ giữa các phán đoán đơn trên hình vuông logic Khi xét quan hệ giữa các phán đoán đơn trên hình vuông logic cần lưu ý một số điểm sau. Thứ nhất, đây là quan hệ giữa những phán đoán cùng chủ từ và vị từ. Thứ hai, đây là quan hệ về giá trị logic. Quan hệ giữa các phán đoán đơn được biểu diễn bằng hình vuông logic với các đỉnh biểu thị các phán đoán A, E, I, O; còn các cạnh và các đường chéo thể hiện các quan hệ logic giữa các phán đoán. Để thuận tiện trong nghiên cứu, chúng ta quy ước giá trị logic như sau: Đúng = đ Sai = s Chưa xác định =? Có ba kiểu tính chất quan hệ giữa các phán đoán đơn trên hình vuông logic: quan hệ phụ thuộ c, quan hệ đối lập, quan hệ mâu thuẫn.

  1. Quan hệ phụ thuộc Quan hệ phụ thuộc là quan hệ giữa các phán đoán giống nhau về chất, nhưng khác nhau về lượng. Đây là quan hệ của hai cặp phán đoán A&I, E&O. Quan hệ phụ thuộc được thể hiện trên 2 cạnh bên của hình vuông. Trong hai cặp phán đoán này, các phán đoán toàn thể (A và E) được gọi là phán đoán bậc trên, các phán đoán bộ phận (I và O) được gọi là phán đoán bậc dưới. Mối quan hệ phụ thuộc của A&I, E&O:
  • Nếu phán đoán bậc trên (A và E) đúng thì phán đoán bậc dưới tương ứng (I v à O) cũng đúng. Vì cái toàn thể đúng thì tất yếu cái bộ phận cũng đúng.
  • Nếu phán đoán bậc trên (A và E) sai thì chưa thể kết luận được gì về giá trị logic của phán đoán bậc dưới tương ứng (I và O). Vì khi cái toàn thể sai thì không có nghĩa cái bộ phận cũng sai.
  • Nếu phán đoán bậc dưới (I và O) đúng thì cũng chưa thể kết luận được gì về giá trị logic của phán đoán bậc trên tương ứng (A và E). Vì khi cái bộ phận đúng thì chưa thể xác định được cái toàn thể đúng hay sai.
  • Nếu phán đoán bậc dưới (I và O) sai thì phán đoán bậc trên tương ứng (A và E) tất yếu sai. Vì khi cái bộ phận sai thì chắc chắn cái toàn thể phải sai. Có thể mô tả giá trị logic của các phán đoán trong quan hệ phụ thuộc bằng bảng sau:

A đ ® I đ A s ® I? I s ® A s I đ ® A? E đ ® O đ E s ® O? O s ® E s O đ ® E?

  1. Quan hệ đối lập

2 .2. Phán đoán phức 2.2.2. Định nghĩa phán đoán phứ c Phán đoán phức là phán đoán được tạo thành từ nhiều phán đoán đơn nhờ các liên từ logic. (Các phán đoán đơn được gọi là các phán đoán thành phần). 2.2.2. Phân loại phán đoán phức Căn cứ vào số lượng liên từ, chúng ta phân chia phán đoán phức thành hai loại cơ bản: - Phán đoán phức hợp cơ bản: nếu trong phán đoán chỉ có 1 loại liên từ logic. - Phán đoán đa phức hợp: nếu trong phán đoán có từ 2 loại liên từ logic trở lên. Ví dụ: Nếu chúng ta ăn uống điều độ và chăm chỉ luyện tập thể dục thì chúng ta sẽ tránh được tình trạng béo phì. A- Phán đoán phức hợp cơ bản : Phán đoán phức hợp cơ bản là phán đoán được tạo thành từ nhiều phán đoán đơn nhờ 1 loại liên từ logic. Cấu trúc của phán đoán phức hợp cơ bản gồm: 2 phán đoán đơn trở lên, 1 loại liên từ logic. Phán đoán phức hợp cơ bản lại được phân loại thành các loại khác nhau. Dựa vào quan hệ giữa các phán đoán thành phần (tức là dựa vào tính chất của các liên từ logic) sẽ có các dạng phán đoán phức cơ bản sau: - Phán đoán liên kết - Phán đoán phân liệt - Phán đoán điều kiện - Phán đoán tương đương a. Phán đoán liên kết (phép hội: Ù ) - Định nghĩa: Phán đoán liên kết là phán đoán phức hợp cơ bản được

tạo thành từ nhiều phán đoán đơn nhờ liên từ logic “và” (Ù). - Tính chất: Phán đoán liên kết thể hiện mối quan hệ cùng tồn tại của các đối tượng hay cùng tồn tại các thuộc tính ở cùng một đối tượng được phản ánh trong các phán đoán thành phần. - Dạng cơ bản: Phán đoán liên kết có các dạng cơ bản sau: + (S 1 Ù S2) là P Ví dụ: Việt Nam và Lào là hai quốc gia đang phát triển. + S là (P 1 Ù P 2 ) Ví dụ: Phát triển bền vững là vừa tăng trưởng kinh tế, vừa bảo vệ môi trường. + (S 1 Ù S 2 ) là (P 1 Ù P 2 ) - Trong ngôn ngữ tự nhiên: Liên từ “Ù” thường là: và, vừa ... vừa, tuy ... nhưng, chẳng những ... mà còn, .v... Đôi khi, liên từ của phép hội còn được biểu thị bằng dấu phảy ( , ). Ví dụ: Ngạn ngữ Đức có câu: “Nguy hiểm nhất là đứng trước bò, sau lưng ngựa và ở cạnh người ngu”. Tuy nhiên, có nhiều câu phức được diễn đạt với từ “và” nhưng lại không phải là phán đoán liên kết. - Bảng giá trị logic: a b a Ù b

đ đ đ

đ s s

s đ s

s s s

Nhận xét: Phán đoán liên kết chỉ đúng khi các phán đoán thành phần đúng, và sai trong các trường hợp còn lại.

mà sự lựa chọn trong đó tồn tại của đối tượng này nhất thiết phải loại trừ tồn tại của những đối tượng khác, chúng không thể cùng tồn tại. - Dạng cơ bản: + (S 1 ⊻ S 2 ) là P + S là (P 1 ⊻ P 2 ) + (S 1 ⊻ S 2 ) là (P 1 ⊻ P 2 ) - Trong ngôn ngữ tự nhiên: Liên từ “Ú” ( tuyển tuyệt đối) thường là: hoặc ... hoặc - Bảng giá trị logic: a b a Ú b đ đ s đ s đ s đ đ s s s

Nhận xét: Phán đoán phân liệt tuyệt đối đúng khi và chỉ khi 1 phán đoán thành phần đúng, và sai trong các trường hợp còn lại. Tính chất của phán đoán liên kết và phán đoán phân liệt: Phán đoán liên kết và phán đoán phân liệt có những tính chất rất quan trọng như: tính giao hoán, tính kết hợp, tính phân phối. Những tính chất này sẽ được sử dụng cho tính đẳng trị của phán đoán. (Tính đẳng trị của phán đoán sẽ được trình bày cụ thể trong phần 2 của chương 2).

  • a Ù b º b Ù a a Ú b º b Ú a a Ú b º b Ú a
  • a Ù (b Ù c) º (a Ù b) Ù c a Ú (b Ú c) º (a Ú b) Ú c

a Ú (b Ú c) º (a Ú b) Ú c

  • a Ù (b Ú c) º (a Ù b) Ú (a Ù c) c. Phán đoán điều kiện (phép kéo theo ® )
  • Định nghĩa: Phán đoán điều kiện là phán đoán phức hợp cơ bản được

tạo thành từ nhiều phán đoán đơn nhờ liên từ logic “nếu ... thì” (®). - Tính chất: Phán đoán điều kiện, về cơ bản, phản ánh mối quan hệ nhân quả giữa các đối tượng, trong đó phải có một đối tượng là nguyên nhân và thành phần còn lại là kết quả. - Dạng cơ bản: Phán đoán điều kiện có dạng cơ bản sau: Phán đoán nguyên nhân ® Phán đoán kết quả a ® b S 1 là P 1 ® S 2 là P 2 Tuy nhiên, bản thân phán đoán nguyên nhân a và phán đoán kết quả b có thể là phán đoán hội hoặc tuyển, chứ không đơn giản chỉ là những phán đoán đơn. Vì thế, trong những trường hợp đó, các phán đoán kéo theo là những phán đoán đa phức hợp.

  • Trong ngôn ngữ tự nhiên: Liên từ “®” thường là: nếu ... thì, vì ... nên, do ... nên, suy ra, ... Tuy nhiên, trong một số trường hợp, câu biểu thị phán đoán có từ “nếu” nhưng phán đoán đó không phải là phán đoán điều kiện. Ví dụ: Nếu nước Pháp có tháp Eiffel thì nước Việt Nam có chùa Một cột.
  • Bảng giá trị logic: a b a ® b đ đ đ đ s s s đ đ s s đ

a b a Ù b a Ú b a ⊻ b a ® b a « b đ đ s s

đ s đ s

đ s s s

đ đ đ s

s đ đ s

đ s đ đ

đ s s đ

B - Phán đoán đa phức hợp : Định nghĩa : Phán đoán đa phức hợp là phán đoán được tạo thành từ những phán đoán phức hợp cơ bản. Nói cách khác, phán đoán đa phức hợp là phán đoán trong đó có từ 2 loại liên từ logic trở lên. Giá trị logic : Việc tính giá trị logic của phán đoán đa phức hợp vẫn phải dựa vào giá trị logic của phán đoán phức hợp cơ bản. Vậy nên, xét đến cùng thì giá trị logic của phán đoán đa phức hợp phải dựa vào giá trị của các phán đoán đơn tạo thành nó. Lưu ý: Cách chứ ng minh công thức, hoặc xét giá trị logic của phán đoán phức c ơ bản hoặc phán đoán đa phức : (Nếu phán đoán ở dạng ngôn ngữ tự nhiên thì chúng ta phải mã hoá ngôn ngữ tự nhiên biểu thị phán đoán phức về dạng công thức). Lập bảng giá trị logic

  • Bước 1: Xác định số dòng của bảng
  • Nếu có 2 phán đoán thành phần (2 biến số), mỗi phán đoán có 2 giá trị logic (đ và s) thì bảng giá trị có 4 dòng.
  • Nếu có 3 phán đoán thì bảng có 2 3 = 8 dòng.
  • Nếu có 4 phán đoán thì bảng có 2 4 = 16 dòng. ... Như vậy, v ới n biến số thì có 2n dòng; nÎN; n = 1,2,3,4,...; trong đó 2 - chỉ giá trị ( đúng và sai), n - số lượng phán đoán đơn.
  • Bước 2: Xác định số cột của bảng

Mỗi phán đoán đơn, mỗi phán đoán phức (tức là mỗi tính chất quan hệ giữa các phán đoán đơn) được biểu thị lần lượt thành mỗi cột. Cột cuối cùng của bảng là cột thể hiện đầy đủ công thức cần chứng minh.

  • Bước 3: Chúng ta lần lượt cho từng phán đoán đơn giá trị tương ứng, rồi căn cứ vào bảng giá trị logic của từng phán đoán phức hợp cơ bản để suy ra giá trị của các phán đoán phức. Cần lưu ý rằng, các phán đoán nằm trong ngoặc đơn trong cùng phải được xác định trước.
  • Bước 4: Rút ra kết luận
  • Nếu cột cuối cùng của bảng chỉ có giá trị đúng (đ) thì công thức là quy luật logic.
  • Nếu cột cuối cùng của bảng có cả giá trị đúng (đ) và giá trị sai (s), hoặc chỉ có giá trị sai (s) thì công thức không phải là quy luật logic. Ví dụ: Chứng minh công thức [a Ù b] « [~ (a® ~b)] là quy luật logic? Thực hiện tuần tự những bước trên, ta có bảng sau:

a (1)

b (2)

a Ù b (3)

~ b (4)

a ® ~ b (5)

~ (a ® ~ b) (6)

[a Ù b] « [ ~ (a ® ~ b)] (7) đ đ đ s s đ đ đ s s đ đ s đ s đ s s đ s đ s s s đ đ s đ

Nhìn bảng trên, ta thấy cột số (7) chỉ có giá trị đúng. Vậy công thức là quy luật logic. 2. PHÉP PHỦ ĐỊNH PHÁN ĐOÁN Phủ định phán đoán là thao tác logic mà trong đó kết luận thu được nhờ phủ định một phán đoán bất kỳ. 2.3. Phủ định phán đoán đơn thuộc tính