I. CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Công ty Cổ Phần là gì? - Công ty Cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó: cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 người và tối đa không giới hạn số lượng cổ đông tham gia góp vốn. * Các tổ chức, cá nhân không được quyền thành lập và quản lý công ty Cổ Phần: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân dân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập Công ty Cổ phần kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Người chưa đủ tuổi thành viên hay người bị hạn chế hoặc không có đủ hành vi dân sự. - Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị nhà nước cấm hành nghề kinh doanh.- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
* Ưu điểm: * Nhược điểm: - Do số lượng các cổ đông, người tham gia rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích vì thế việc quản lý công ty Cổ Phần rất phức tạp. - Việc thành lập công ty Cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình khác do số lượng cổ đông lớn cho nên bị ràng buột chặt chẽ bởi các quy định pháp luật. - Quyền kiểm soát công ty nằm trong tay người nắm giữ nhiều cổ phần nhất.* Vốn điều lệ của công ty Cổ Phần: - Không quy định cụ thể vốn điều lệ nhất định để thành lập công ty Cổ Phần trừ một số ngành nghề đặc biệt như dịch vụ bảo vệ, ngân hàng, kinh doanh bất động sản, ... Nhà nước có quy định vốn điều lệ cụ thể riêng. - Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán. - Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doonh nghiệp. - Công ty Cổ Phần hoạt động tối thiểu 2 năm mới được quyền giảm vốn điều lệ đã đăng ký. II. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 1. Doanh Nghiệp Tư Nhân (DNTN) là gì? - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - DNTN chịu trách nhiệm vô hạn tạo sự tin tưởng cho đối tác, đối tác của DNTN ít chịu sự ràng buột chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. - DNTN không có tư cách pháp nhân, nên mức độ rủi ro cao cho chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn với tài sản của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. *Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không được quyền thành lập và quản lý DNTN tại Việt Nam: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, cán bộ, công chức theo qui định của pháp luật, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội, công an nhân sử dụng dụng tài sản nhà nước để thành lập Doanh Nghiệp Tư Nhân kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Người chưa đủ tuổi vị thành niên, người bị hạn chế hoặc không đủ hành vi dân sự.- Người đang chấp hành hình phạt tù, phạt án treo hoặc đang bị nhà nước cấm hành nghề kinh doanh.
* Vốn điều lệ thành lập DNTN: - Không quy định cụ thể vốn điều lệ nhất định để thành lập Doanh Nghiệp Tư Nhân, trừ một số ngành nghề đặc biệt theo qui định của pháp luật... Nhà nước có quy định vốn điều lệ cụ thể riêng. - Vốn điều lệ của Doanh Nghiệp Tư Nhân được quy định cụ thể theo bộ luật Doanh Nghiệp. Quý Khách có nhu cầu thành lập công ty vui lòng liên hệ: Công ty Luật Thái An được thành lập năm 2007, khi thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, đầu tư, dân sự, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình… Luật Thái An xứng đáng là điểm tựa pháp lý của khách hàng. Vấn đề so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên mà nhiều người quan tâm sẽ được các luật sư tư vấn luật doanh nghiệp đề cập trong bài viết dưới đây. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên là Luật doanh nghiệp năm 2014. Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên là hai loại hình doanh nghiệp khác khau nhiều yếu tố. Tuy nhiên khi thành lập doanh nghiệp vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa hai loại hình do các điểm chung sau đây:
Khi so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên có thể thấy điểm khác biệt của hai loại hình này qua một số tiêu chí sau: ===>>> Xem thêm: Một người có được thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân không?
===>>> Xem thêm: Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH 1 thành viên Qua quá trình so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, có thể thấy cả hai loại hình doanh nghiệp đều có những điểm giống nhau nhất định. Tùy vào mục đích cảu người thành lập để xác định loại hình phù hợp. Khi có ý định muốn kinh doanh thì chủ thể thành lập cần tìm hiểu kỹ và phân biệt được hai loại hình kinh doanh này để lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp. ===>>> Xem thêm: So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan tới doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời! ===>>> Xem thêm: Thành lập công ty TNHH 1 thành viên Trong bối cảnh kinh doanh sôi động, việc lựa chọn doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh để khởi nghiệp là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Khi có nhu cầu này người thành lập doanh nghiệp trước tiên cần nắm được điểm khác biệt, ưu điểm và khuyết điểm của 2 loại hình doanh nghiệp hoặc liên hệ với Công ty Luật Thái An để cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh một cách nhanh chóng, ngăn ngừa rủi ro pháp lý và giảm chi phí.
Luật sư tại Công ty Luật Thái An Luật sư Đào Ngọc Hải, Trưởng Chi nhánh Thái Nguyên:• Có hơn 20 năm công tác giảng dạy tại Thái Nguyên• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam • Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp - Bộ Tư PhápThẻ Luật sư số 12260/LS cấp tháng 8/2017• Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại, Hôn nhân và gia đình, Đất đai * Tố tụng: Dân sự, Hình sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động |