Tại sao công ty TNHH 2 thành viên không được phát hành cổ phần

Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Số lượng cổ phần và loại cổ phiếu;
  • Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
  • Họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
  • Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
  • Số đăng ký tại số đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
  • Nội dung khác theo quy định tại các điều 116,117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi

Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành hai dạng cổ phiếu:

  • Cổ phiếu thông thường: là loại cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu đối với công ty. Người sở hữu cố phiếu phổ thông là cổ đông phổ thông
  • Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Các cổ đông nắm giữ các loại cổ phiếu ưu đãi có quyền hạn và trách nhiệm hạn chế nhất định như: lợi tức cố định, không có quyền biểu quyết các vấn đề của công ty. Tuy nhiên, cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này luôn được nhận cổ tức đầu tiên, và khi công ty bị phá sản họ cũng là những người được ông ty trả trước sau đó mới đến cổ đông thường.

Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu là một chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi số hay dữ liệu điện tử xác nhận về quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần nhất định của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:

  • Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Số lượng cổ phần và loại cổ phiếu đã mua;
  • Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng số mệnh giá của số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
  • Thông tin về họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ chứng thực của cá nhân nếu cổ đông là cá nhân; thông tin về tên, mã số doanh nghiệp hay số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ của trụ sở chính đối nếu cổ đông là tổ chức;
  • Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần;
  • Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu đó;
  • Một số thông tin khác theo quy định tại các điều 116,117 và 118 của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

Tại sao công ty TNHH 2 thành viên không được phát hành cổ phần
Tại sao công ty TNHH 2 thành viên không được phát hành cổ phần

Quy định pháp luật doanh nghiệp 2014

TạiĐiều 73 Luật Doanh nghiệp 2014có quy định:

“Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.”

Tại sao công ty TNHH 2 thành viên không được phát hành cổ phần
Cần đánh giá về bản chất về loại hình doanh nghiệp hiên nay

=> Căn cứ quy định được nêu trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Bảng so sánh công ty tnhh 2 thành viên và công ty cổ phần.

Tiêu chí

Công ty tnhh 2 thành viên

Công ty cổ phần

Số lượng thành viên góp vốn

2 – 50 thành viên.

Tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.

Thành viên

Tổ chức, cá nhân

Trách nhiệm của thành viên

Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp.

Trừ:

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp.

Chuyển nhượng vốn góp

Chỉ được chuyển nhượng theo quy định trong trường hợp:

– Mua lại phần vốn góp.

– Chuyển nhượng phần vốn góp

– Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.

Có quyền tự do chuyển nhượng vốn góp (cổ phẩn)trừ 02 trường hợp:

– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

– Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Tư cách pháp nhân

Có từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân của công ty TNHH, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngoài.

– Điều lệ công ty.

Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

– Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Vốn điều lệ

Các thành viên đóng góp các phần khác nhau tùy vào khả năng của mình

Được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần

Quyền phát hành cổ phẩn

Không

Quyền của thành viên

Công ty tnhh hai thành viên

– Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

– Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp,trừ trường hợp thành viên công ty góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khácvớiloại tài sản đã cam kết (nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại)

– Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.

– Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.

– Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.

– Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

– Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định.

Trừ trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền:

+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty.

+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định trên.

– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

(Đề cập đến quyền của cổ đông phổ thông)

– Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

– Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ 02 trường hợp:

+ Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

+ Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

– Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định trên yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệphoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:

+ Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.

+ Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông được quyền đề cử 01 hoặc 01 số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

Nghĩa vụ của thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên

– Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ 02 trường hợp sau:

+ Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

+ Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo quy định trên. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

– Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau:

+ Mua lại phần vốn góp.

+ Chuyển nhượng phần vốn góp

+ Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.

+ Thay đổi vốn điều lệ

– Tuân thủ Điều lệ công ty.

– Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

– Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi:

+ Vi phạm pháp luật.

+ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác.

+ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

– Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.

(Đề cập đến nghĩa vụ của cổ đông phổ thông)

– Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

– Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đóvà người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

– Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

Cơ cấu tổ chức

– Hội đồng thành viên.

– Chủ tịch Hội đồng thành viên.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Ban kiểm soát (bắt buộc nếu có từ 11 thành viên trở lên)

Có 2 mô hình mà các công ty cổ phần có quyền chọn:

Mô hình 1:

Đại hội đồng cổ đông.

– Hội đồng quản trị.

– Ban kiểm soát.

Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Mô hình 2:

– Đại hội đồng cổ đông.

– Hội đồng quản trị.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

It nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Ngoài ra, còn thêm trường hợp sau:

Chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần


Khoản 3 Điều 47 Luât Doanh nghiệp năm 2014 quy định về công ty TNHH hai thành viên như sau:"Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.”

Điều 68 Luật Doanh nghiệp quy định về thay đổi vốn điều lệ như sau: 1- Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:a- Tăng vốn góp của thành viên; b- Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. 2- Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác".

Công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ được huy động vốn (tăng vốn điều lệ) bằng hai cách: Thứ nhất, tăng vốn góp của thành viên; Thứ hai, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Công ty tăng vốn góp của thành viên trong công ty bằng cách phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương đương phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ và các quy định tại khoản 2 Điều 68 và Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014.

Quy định này bảo đảm quyền góp vốn công bằng giữa các thành viên khi công ty tăng vốn điều lệ, tránh trường hợp các thành viên tranh nhau góp thêm. Bằng cách này, vốn điều lệ công ty tăng lên nhưng tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên không thay đổi, tương quan quyền lực trogn công ty không thay đổi. Ngược lại nếu công ty chọn cách tiếp nhận thành viên mới thì vốn điều lệ của công ty tăng như tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên sẽ thay đổi, tương quan quyền lực giữa các thành viên sẽ khác so với ban đầu. ( Có thể bạn đang quan tâm đến các mẫu quyết định bổ nhiệm )

Như vậy, pháp luật doanh nghiệp có quy định về việc công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần để huy động vốn. Việc phát hành cổ phần chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần, công ty muốn được phát hành cổ phần thì buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Bạn có thể tìm hiểu thêmcông ty tnhh có được phát hành trái phiếuhoạc tìm hiểm thêm các thông tin khác tạiluật công ty

Tại sao công ty TNHH 2 thành viên không được phát hành cổ phần
Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198