Tại sao người bị liệt cơ không coi được

Liệt nửa người do tai biến là trường hợp người bệnh bị liệt một tay, một chân và nửa mặt cùng bên. Vậy bệnh nhân bị liệt nửa người nằm tư thế nào là đúng? Hãy đọc bài viết dưới đây để biết và thực hành được tư thế nằm cho bệnh nhân tai biến.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng liệt nửa người. Đó có thể là do tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, cũng có thể tình trạng liệt xuất hiện từ từ và tăng dần một cách âm thầm và chậm chạp thường gặp trong các trường hợp khối phát triển, liệt xuất hiện từ từ, tiến triển tăng dần theo kiểu bậc thang thường do các bệnh thoái hoá (xơ cột bên teo cơ,...). Trong đó, liệt nửa người do tai biến là nguyên nhân phổ biến nhất. Tuy nhiên, người bị tai biến nằm tư thế nào là tốt nhất cho quá trình phục hồi và điều trị?

Tư thế đúng với bệnh nhân là rất quan trọng để duy trì sự liên kết và thoải mái của cơ thể; ngăn ngừa tổn thương cho hệ thống cơ xương và khớp; và cung cấp kích thích giác quan, vận động và nhận thức. Một bệnh nhân bị suy giảm khả năng vận động, giảm cảm giác, suy giảm tuần hoàn hoặc thiếu kiểm soát cơ tự nguyện có thể phát triển tổn thương hệ thống cơ bắp và xương khi nằm.

Bởi vây, khi bạn là người chăm sóc cho người bệnh liệt nửa người, bạn cầm nắm vững những tư thế nằm phù hợp để giảm thiểu nguy cơ trên bằng cách duy trì tuần hoàn không hạn chế và điều chỉnh cơ thể trong khi xoay người hoặc định vị vị trí cho bệnh nhân. Thuật ngữ liên kết cơ thể đề cập đến tình trạng của khớp, gân, dây chằng và cơ ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. Khi cơ thể thẳng hàng, dù đứng, ngồi hay nằm, không có sức căng quá mức nào được đặt lên các cấu trúc này. Sự thẳng hàng của cơ thể có nghĩa là cơ thể phù hợp với lực kéo của trọng lực và góp phần giữ thăng bằng cơ thể.

Tại sao người bị liệt cơ không coi được

Liệt nửa người do tai biến là trường hợp rất thường gặp ở bệnh nhân tai biến

Tất cả các tư thế nằm cho bệnh nhân tai biến dưới đây được khuyến cáo áp dụng cho bệnh nhân 72 giờ sau đột quỵ và cứ 3 - 4 giờ lại phải trăn trở thay đổi tư thế cho bệnh nhân một lần.

2.1. Đặt bệnh nhân liệt nửa người ở tư thế nằm ngửa:

  • Đặt đầu giường bằng phẳng, đầu người bệnh phải được đặt nằm trên gối có chiều cao phù hợp tráng để người bệnh bị mỏi cổ, không làm gấp các đốt sống cổ, mắt nhìn thẳng
  • Đặt khăn gấp hoặc gối nhỏ dưới vai hoặc bên bị ảnh hưởng
  • Giữ cánh tay bị ảnh hưởng cách xa cơ thể với khuỷu tay mở rộng và lòng bàn tay lên. Đặt bàn tay bị ảnh hưởng ở một trong những vị trí được khuyến nghị đối với bàn tay bị mềm hoặc co cứng. (Cách khác là đặt cánh tay sang một bên, khuỷu tay cong và bàn tay hướng về đầu giường)
  • Đặt khăn đã gấp dưới hông của bên liệt giúp đưa hông của bên liệt ra trước
  • Gập đầu gối bị ảnh hưởng thành 30 độ bằng cách đặt đầu gối lên gối hoặc chăn gấp
  • Nâng đỡ bàn chân bằng gối mềm ở phần gót chân.

2.2. Đặt bệnh nhân liệt nửa người ở tư thế bán Fowler hoặc Fowler được hỗ trợ

  • Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Nâng đầu giường từ 45 đến 60 độ.
  • Đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler càng thẳng càng tốt.
  • Đặt đầu trên một chiếc gối nhỏ với cằm hơi hướng về phía trước. Nếu bệnh nhân hoàn toàn không thể kiểm soát chuyển động của đầu, hãy tránh tình trạng cổ không được cố định tốt.
  • Đặt khăn cuộn nhỏ dưới vùng thắt lưng của lưng - hỗ trợ cho cột sống thắt lưng.
  • Hỗ trợ cánh tay và bàn tay liên quan bằng cách đặt cánh tay ra xa phía bệnh nhân và đỡ khuỷu tay bằng gối.
  • Đặt tấm chăn cuộn hoặc bao cát chắc chắn dọc theo chân bệnh nhân.
  • Hỗ trợ bàn chân trong lớp đệm bằng ủng hoặc nẹp trị liệu.

2.3. Đặt bệnh nhân liệt nửa người ở tư thế nằm nghiêng về bên lành

  • Đầu người bệnh nằm trên gối vừa tầm không ảnh hưởng đến đốt sống cổ, gối cố định chắc chắn đầu không để bị di lệch quá nhiều
  • Tay vịn bên dưới và đặt bệnh nhân nằm nghiêng về phía giường đối diện với hướng bệnh nhân sẽ được quay. Di chuyển phần thân trên, hỗ trợ vai trước; sau đó di chuyển phần thân dưới, hỗ trợ hông
  • Gập đầu gối của bệnh nhân không nằm cạnh nệm. Giữ chân trên nệm. Đặt một tay lên chân cong trên của bệnh nhân gần hông, và đặt tay kia lên vai của bệnh nhân.
  • Kéo người bệnh nằm nghiêng về phía bạn
  • Đặt gối dưới đầu và cổ của người bệnh
  • Đặt tay dưới vai phụ thuộc của người bệnh và đưa xương bả vai về phía trước, việc làm này ngăn trọng lượng của người bệnh đè trực tiếp lên khớp vai
  • Đặt cả hai cánh tay ở tư thế hơi gập. Hỗ trợ cánh tay trên với mức gối bằng vai; cánh tay khác, bằng nệm
  • Đặt tay dưới hông và hơi đưa hông về phía trước sao cho góc từ hông đến nệm xấp xỉ 30 độ
  • Đặt chiếc gối nhỏ phía sau lưng của bệnh nhân (Làm bằng cách gấp gối theo chiều dọc. Vùng nhẵn hơi được đặt dưới lưng của bệnh nhân.)
  • Đặt gối dưới chân nửa gập ngang ngang hông từ háng đến bàn chân
  • Đặt các bao cát song song với bề mặt giàn trồng của chân phụ. Có thể sử dụng dụng cụ chỉnh hình mắt cá chân - bàn chân trên bàn chân, nếu có.

Tại sao người bị liệt cơ không coi được

Bệnh nhân tai biến nằm tư thế nào phù hợp là thắc mắc của nhiều người

  • Đầu người bệnh được đặt ngay ngắn và chắc chắn trên gối, không gập cổ
  • Phần lưng được đặt gối hoặc chăn đỡ chắc chắn
  • Vai bên liệt được đặt ở vị trí khiến người bệnh thấy thoải mái
  • Chân bên liệt được đặt ở tư thế khớp háng duỗi, khớp gối hơi gấp.
  • Thân mình ở tư thế hơi ngửa
  • Tay bên lành đặt trên thân mình hoặc trên gối chèn ở phía sau lưng
  • Chân bên lành được đỡ trên gối cao ngang mức với thân và hông, khớp háng và khớp gối gấp.

Với bất kỳ tư thế nào trên đây, người trợ giúp cũng cần đánh giá sự thẳng hàng, vị trí và mức độ thoải mái của bệnh nhân. Cơ thể của bệnh nhân phải được nâng đỡ bằng nệm thích hợp và cột sống phải không có đường cong có thể quan sát được. Ghi nhớ rằng lợi ích của việc thay đổi tư thế là cố gắng thúc đẩy quá trình phục hồi tối ưu bằng cách điều chỉnh trương lực cơ, cung cấp thông tin cảm giác thích hợp, tăng nhận thức về không gian và ngăn ngừa các biến chứng như vết loét do tì đè, co rút, đau, các vấn đề về hô hấp. Bởi vậy, khi bạn thực hiện đúng những động tác trên cho người bệnh cũng đã góp phần thúc đẩy quá trình hồi phục của bệnh nhân.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: slideplayer.com

XEM THÊM:

Liệt hai chi dưới là hội chứng mà bệnh nhân giảm hoặc mất vận động tự chủ ở cả hai chân. Bệnh nếu không được điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn đến những biến chứng như teo cơ, cứng khớp và rất khó phục hồi được chức năng vận động đi lại.

Trên lâm sàng, liệt hai chi dưới gồm có 2 thể, đó là liệt cứngliệt mềm được phân loại dựa vào nguyên nhân gây ra. Cụ thể:

  • Liệt cứng: Do tổn thương thần kinh trung ương (bó tháp);
  • Liệt mềm: Tổn thương thần kinh trung ương hoặc cũng có thể là ngoại vi.

1.1 Liệt cứng

Triệu chứng lâm sàng của liệt cứng hai chân gồm có 2 giai đoạn:

  • Giai đoạn khởi phát: Thường bắt đầu chậm và có thể là từ giai đoạn liệt mềm chuyển sang liệt cứng. Ban đầu bệnh nhân sẽ có biểu hiện rối loạn cảm giác kiểu rễ do tổn thương ép rễ như đau, tê bì khi gắng sức, ho, hắt hơi, thở mạnh,...
  • Giai đoạn toàn phát: Là khi biểu hiện lâm sàng đã là phối hợp của rối loạn vận động, phản xạ, cảm giác và thần kinh tự chủ với các triệu chứng:
    • Tăng trương lực cơ kiểu tổn thương bó tháp;
    • Tăng phản xạ gân xương, rung giật bàn chân, xương bánh chè;
    • Dấu Babinski thấy ở cả 2 bên;
    • Rối loạn cảm giác nông sâu, rối loạn cơ tròn và dinh dưỡng;
    • Ở nam giới có thể kèm theo cả rối loạn chức năng sinh dục không rõ teo cơ.

1.2 Liệt mềm

Triệu chứng lâm sàng của liệt mềm hai chân gồm 2 tiêu chuẩn chính là:

  • Giảm trương lực và cơ lực cả 2 bên;
  • Giảm hoặc mất phản xạ gân xương (gân cơ tứ đầu đùi, gân gót), phản xạ da bụng, da bìu.

Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể mất hoàn toàn vận động, phản xạ hoặc thậm chí là mất cảm giác, không còn nhận biết chân mình.

Tại sao người bị liệt cơ không coi được

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến liệt hai chi dưới.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến liệt hai chi dưới, chia thành các nhóm sau:

2.1 Nguyên nhân do tổn thương ngoại vị

  • Viêm sừng trước tủy cấp hay bệnh bại liệt: Do virus bại liệt phá hủy tế bào vận động sừng trước gây liệt vận động các cơ chi phối, tuy nhiên hiện bệnh ngày càng ít gặp vì đã có vaccine bại liệt được tiêm cho trẻ em trong chương trình tiêm chủng mở rộng;
  • Bệnh đa dây thần kinh: Là bệnh mãn tính do nhiều nguyên nhân như đái tháo đường, thiếu vitamin B1, nhiễm độc mạn tính hay suy thận mạn giai đoạn cuối;
  • Bệnh đa rễ và dây thần kinh cấp tính: Là bệnh cấp tính gây tổn thương mất myelin khu trú thành ổ ở rễ và dây thần kinh, với đặc trưng là rối loạn cảm giác - vận động đối xứng 2 bên và có thể tự khỏi;
  • Hội chứng đuôi ngựa: Là bệnh lý tổn thương các rễ vùng chóp cùng đuôi ngựa gây rối loạn cảm giác khu trú, giảm vận động đi lại, liệt mềm hoặc mất phản xạ gân xương.

2.2 Nguyên nhân do tổn thương trung ương

  • Viêm tủy do virus hướng thần kinh: Tùy theo vị trí tổn thương mà có biểu hiện khác nhau:
    • Thể viêm tủy cắt ngang: Có hội chứng nhiễm khuẩn nhẹ ở giai đoạn khởi bệnh, liệt mềm sau chuyển sang dần liệt cứng và co cứng;
    • Thể tổn thương nhiều vị trí: Viêm não tủy khiến tổn thương cả não và tủy, hai chân liệt không đều cùng với triệu chứng viêm não.
  • Viêm tủy do giang mai: Bệnh nhân thường mang đặc điểm là liệt cứng từng đợt do tổn thương chọn lọc bó tháp và phản ứng huyết thanh dương tính;
  • Viêm tủy do các nhiễm khuẩn khác: Nhiễm trùng do tụ cầu vàng hoặc liên cầu hay trực khuẩn lao;
  • Viêm tủy do biến chứng của các bệnh như: Thủy đậu, cúm, tiêm phòng chó dại cắn;

Tại sao người bị liệt cơ không coi được

Viêm tủy do chó dại cắn có thể là nguyên nhân dẫn tới liệt hai chi dưới.

  • Cơ chế ép tủy do các nguyên nhân sau:
    • U ngoài tủy: Thường là u màng tủy và u dây thần kinh sẽ gây ra triệu chứng đau do ép rễ và ép tủy điển hình;
    • U nội tủy: Ít gặp hơn và triệu chứng lâm sàng thường không điển hình với rối loạn cảm giác chủ quan và các dấu hiệu kín đáo. Tuy nhiên khi giai đoạn muộn sẽ có hội chứng bó tháp, rối loạn cơ tròn và rối loạn cảm giác kiểu rỗng tủy.
  • U di căn vào tủy và cột sống: Chỉ gặp ở 5% người bị ung thư và phần lớn là di căn cột sống dẫn tới chèn ép tủy. Lâm sàng khá đa dạng với đau cột sống, đau tăng khi thay đổi tư thế và không đáp ứng thuốc giảm đau.
  • Lao cột sống: Chẩn đoán xác định bằng chụp X-quang và cộng hưởng từ cột sống kết hợp các xét nghiệm đặc trưng của lao như AFB, Xpert,... Điều trị kết hợp cả kháng sinh và thuốc chống lao;
  • Áp xe ngoài màng cứng: Bệnh khá hiếm gặp, thường là sau nhiễm khuẩn, bệnh cảnh nhiễm trùng nặng cần điều trị kháng sinh mạnh và phẫu thuật giải thoát;
  • Thoát vị đĩa đệm: Liệt hai chân thường do thoát vị lớn ở đường giữa sau tai nạn sinh hoạt hoặc thể thao;
  • Viêm màng nhện tủy: Có lâm sàng tiến triển chậm với rối loạn cảm giác không đều nhau, kết hợp với tổn thương trung ương và cả ngoại vi;
  • Chấn thương tủy sống và vết thương cột sống, tủy sống: Thường để lại di chứng nặng nề;
  • Bệnh lý mạch máu tủy gồm có:
    • Nhũn tủy do hẹp động mạch, xơ vữa hay tắc, dị dạng mạch máu gây thiếu máu cục bộ;
    • Chảy máu tủy do chấn thương hoặc u mạch;
    • Tụ máu ngoài màng cứng tủy do chấn thương hay dùng thuốc chống đông.
  • Liệt do rối loạn chuyển hóa và rối loạn thần kinh chức năng:
    • Liệt chu kỳ do rối loạn chuyển hóa kali máu (bệnh Westphal): Gặp ở người trẻ tuổi với tình trạng đau nhức rồi liệt nhanh hai chân về phía gốc chi;
    • Rối loạn phân ly: Nguyên nhân thường do tâm lý, liệt đột ngột và không có dấu hiệu thực thể về thần kinh, chữa bằng liệu pháp tâm lý.
  • Các bệnh tủy hiếm gặp hơn có thể là xơ cứng rải rác hoặc xơ cứng cột bên teo cơ (bệnh Charcot).
  • Nguyên nhân do não hiếm gặp như u liềm não, chấn thương vùng đỉnh hoặc cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên..

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là bệnh viện đa khoa có chức năng thăm khám và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp như viêm khớp, thoái hóa, thoát vị, đau nhức xương khớp,.... Tại Vinmec cũng đã thực hiện chẩn đoán, điều trị bằng các phương pháp y học hiện đại với các bệnh lý cơ xương khớp, không chỉ đem lại hiệu quả cao mà còn hạn chế tối đa biến chứng bệnh tái phát. Có được thành công lớn là bởi Vinmec luôn trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, các quy trình thăm khám, điều trị được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm sẽ đem lại kết quả điều trị bệnh tối ưu cho Quý khách hàng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM: