Tại sao số p = số e

Bài tập số 1[SGK-15]: Hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các từ hay cụm từ thích hợp. " . . . . . . là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện: từ . . . . . . tạo ra mọi chất. Nguyên tử gồm . . . . . .  mang điện tích dương và vỏ tạo bởi . . . . . . ".

[Phân tích]

Trong câu trên chúng ta sẽ thấy nội dung tương tự với ghi nhớ trong sách giáo khoa. Tuy nhiên, trong bài tập trên vẫn có một số chỗ làm các em phải tư duy như: Từ . . . . . . tạo ra mọi chất. Vậy từ đâu tạo ra mọi chất ?

Vè lý thuyết chúng ta đã được học bài này rồi và những ai chưa học thì xem lại lý thuyết tại đây thầy có nói với các em rằng " Các chất được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện gọi là nguyên tử" Do vậy, từ nguyên tử sẽ tạo ra mọi chất các em nhé.

Còn những kiến thức phía sau thì cũng không có gì đặc biệt ngoài câu "thần chú" như trong ghi nhớ tại sách giáo khoa hóa học lớp 8 trang 15 có ghi: Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi các hạt electron mang điện tích âm.

[Đáp án]


"Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ trung hòa về điện: từ nguyên tử tạo ra mọi chất. Nguyên tử gồm hạt nhân[hạt nhân nguyên tử] mang điện tích dương và lớp vỏ tạo bởi một hay nhiều electron mang điện tích âm mang điện tích âm"
Bài tập số 2[SGK-15]: Trả lời các câu hỏi sau đây: a. Nguyên tử được tạo thành bởi 3 loại hạt nhỏ hơn nữa (gọi là hạt dưới nguyên tử), đó là những hạt nào ? b. Hãy nói tên, kí hiệu và điện tích của những hạt mang điện c. Những nguyên tử cùng loại có cùng số hạt nào trong hạt nhân ?

[Phân tích]

Trong bài tập này chúng ta cũng thấy có 3 ý rõ rệt bao gồm kiến thức về các hạt của nguyên tử, đặc điểm của các hạt cấu thành nên nguyên tử mà người ta gọi đó là hạt dưới nguyên tử. Vậy, chúng ta cần có kiến thức về các hạt để trả lời các câu hỏi này và các hạt đó là gì ? Như thầy đã giới thiệu khá là chi tiết với các em về nguyên tử tại đây rồi, để tạo nên nguyên tử cơ bản chúng ta cần 3 loại hạt đó là: Hạt proton, Hạt Nơtron và hạt Electron. Trong đó, hạt Proton và hạt Nơtron cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử và có kí hiệu lần lượt và P và N. Trong hai hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử thì chỉ có hạt Proton mang điện tích dương thôi các em ạ còn hạt Notron không mang điện tích nhé và cũng vì lý do đó là hạt proton đặc trưng cho 1 nguyên tử bởi chúng không thể thay đổi được và nếu thay đổi số proton trong hạt nhân thì cũng ta sẽ được một nguyên tử mới. Hạt Electron cấu tạo nên lớp vỏ của nguyên tử và hạt electron thì luôn luôn chuyển động hỗn loạn nhưng chúng chỉ chuyển động xung quanh hạt nhân và không bị bay ra ngoài tầm kiểm soát. Hạt electron mang điện tích âm, kí hiệu: e và có điện tích là -

[Đáp án]


a. Những hạt đó là: Proton, Nơtron, Electron b. Tên các hạt mang điện là:

Tên: Proton - Kí hiệu: p - Điện tích: +


Tên: Electron - Kí hiệu: e - Điện tích: -
c. Số hạt proton trong hạt nhân
Bài tập số 3[SGK-15]: Vì sao nói khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử ?
[Phân tích] Khối lượng của nguyên tử bao gồm khối lượng của các hạt cấu tạo nên nguyên tử mà chính là 3 loại hạt như bài tập trên đã đề cập các em ạ. Ba loại hạt đó là Proton, Electron và Nơtron nên khi tính tổng khối lượng chúng ta sẽ cộng khối lượng của cả 3 hạt này vào với nhau. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các nhà khoa học thấy rằng khối lượng của hạt Electron vô cùng nhỏ chỉ ~ 0,0005 lần khối lượng của proton nên cái khối lượng của e không đáng kể và coi như không có.

Note: [Khối lượng của Electron nhẹ hơn có thể do chúng chuyển động với vận tốc lớn xung quanh hạt nhân.]Chỉ là giả thuyết - Góp ý tại đây


[Đáp án] Do khối lượng của electron rất nhỏ chỉ bằng khoảng 0,0005 lần khối lượng của proton - không đáng kể. Vì vậy, khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.

Bài tập số 4[SGK-15]: Trong nguyên tử, electron chuyển động và sắp xếp như thế nào ? Lấy thí dụ minh họa với nguyên tử oxi.


[Phân tích] Trong nguyên tử, electron luôn luôn chuyển động xung quanh hạt nhân với vận tốc rất cao. Tuy nhiên, các hạt electron này lại xếp thành từng lớp theo một trật tự nhất định.

[Đáp án]

Electron luôn chuyển động nhanh quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp.

Ví dụ: Nguyên tử oxi có 8 electron chia hai lớp, lớp trong có 2 và lớp ngoài có 6 electron.

Tại sao số p = số e


Bài tập số 5[SGK-16]: Cho biết sơ đồ một số nguyên tử như sau:

Tại sao số p = số e

Hãy chỉ ra: Số p trong hạt nhân, Số e trong một nguyên tử, Số lớp electron và Số electron lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tử.
[Phân tích] Trong bài này chúng ta cần phải nắm được mô hình của một nguyên tử bao gồm một hạt nhân ở trung tâm và bên ngoài chính là các electron chuyển động tạo thành từng lớp có sự phân bố theo trật tự nhất định ở các lớp electron. Các em nắm được đâu là lớp trong cùng, đâu là lớp ngoài cùng trong mô hình và sự phân bố các electron như thế nào. Để hiểu rõ hơn ta hãy quan sát vào các hình ở trên thầy quy ước đánh số thứ tự từ 1-4 của các hình từ trái qua phải và tương ứng với độ lớn của mô hình. Trong hình thứ 1, các em thấy ngay được hạt nhân ghi 2+ do đó ta biết được số proton là 2 mà số e bằng số p nên ta có số e là 2 được sắp xếp thành 1 lớp electron gồm có 2 electron chuyển động quanh hạt nhân. Tương tự như hình thứ 2 thì hình thứ 2 có tất cả 6 proton và 6 electron được xếp thành2 lớp electron là lớp tron cùng có 2 electron và lớp ngoài cùng có 4 electron. Làm tương tự như các hình sau chúng ta sẽ có đáp án đầy đủ như bên dưới các em nhé!

[Đáp án]

Hình thứ 1: Số proton: 2 Số electron: 2 Số lớp electron: 1 Số electron lớp ngoài cùng: 2 Hình thứ 2: Số proton: 6 Số electron: 6 Số lớp electron: 2 Số electron lớp ngoài cùng: 4 Hình thứ 3: Số proton: 13 Số electron: 13 Số lớp electron: 3 Số electron lớp ngoài cùng: 3 Hình thứ 4: Số proton: 20 Số electron: 20 Số lớp electron: 4 Số electron lớp ngoài cùng: 2 Note: Xem thêm videos hướng dẫn giải bài tập số 5 tại đây: Giải bài tập hóa học lớp 8 - Bài tập số 5 - SGK trang 16

Như vậy là thầy đã giúp các em nắm được nội dung chủ yếu qua những bài tập trong sách giáo khoa hóa học lớp 8 trang 15 và trang 16.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

I. Thuyết Êlectron

1. Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện. Điện tích nguyên tố

a) Nguyên tử có cấu tạo gồm một hạt nhân mang điện dương nằm ở trung tâm và các êlectron mang điện âm chuyển động xung quanh. Hạt nhân có cấu tạo gồm hai loại hạt là nơtron không mang điện và prôtôn mang điện dương.

Êlectron có điện tích là -1,6.10-19 C và khối lượng là 9,1.10-31 kg. Prôtôn có điện tích là +1,6.10-19 C và khối lượng là 1,67.10-27 kg. Khối lượng của nơtron xấp xỉ bằng khối lượng của prôtôn.

Số prôtôn trong hạt nhân bằng số êlectron quay xung quanh hạt nhân nên độ lớn của điện tích dương của hạt nhân bằng độ lớn của điện tích âm của các êlectron và nguyên tử ở trạng thái trung hoà về điện.

b) Điện tích của êlectron và điện tích của prôtôn là điện tích nhỏ nhất mà ta có thể có đượcvà được gọi là những điện tích nguyên tố (âm hoặc dương).

2. Thuyết êlectron

Thuyết dựa vào sự cư trú và di chuyển của các êlectron để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật gọi là thuyết êlectron.

a) Êlectron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử bị mất êlectron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương.

b) Một nguyên tử trung hoà có thể nhận thêm êlectron để trở thành một hạt mang điện âm và được gọi là ion âm.

c) Một vật nhiễm điện âm khi số êlectron mà nó chứa lớn hơn số điện tích nguyên tố dương (prôtôn). Nếu số êlectron ít hơn số prôtôn thì vật nhiễm điện dương.

II. Vận dụng

1. Vật (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điện

- Vật (chất) dẫn điện là vật (chất) có chứa nhiều điện tích tự do. Điện tích tự do là điện tích có thể di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi thể tích của vật dẫn.

Các chất dẫn điện: Kim loại; các dung dịch axit, bazơ và muối.

- Vật (chất) cách điện là vật (chất) không chứa hoặc chứa rất ít điện tích tự do.

Các chất cách điện: Không khí khô, dầu, thuỷ tinh, sứ, cao su, một số nhựa,...

2. Sự nhiễm điện do tiếp xúc

Nếu cho một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó sẽ bị nhiễm điện cùng dấu với vật đó. Đó là sự nhiễm điện do tiếp xúc.

3. Sự nhiễm điện do hưởng ứng

Đưa một quả cầu A nhiễm điện dương lại gần đầu M của một thanh kim loại MN trung hoà về

điện. Ta thấy đầu M nhiễm điện âm, còn đầu N nhiễm điện dương. Sự nhiễm điện của thanh

kim loại MN là sự nhiễm điện do hưởng ứng (hay hiện tượng cảm ứng tĩnh điện).

III. Định luật bảo toàn điện tích

Trong một hệ vật cô lập về điện, tổng đại số của các điện tích là không đổi.

Hệ vật cô lập về điện là hệ vật không có trao đổi điện tích với các vật khác ngoài hệ.


Page 2

Tại sao số p = số e

SureLRN

Tại sao số p = số e