Tạo chữ ký tiếng Trung

Tiếng Trung Quốc (giản thể: 中国话; phồn thể: 中國話; Hán-Việt: Trung Quốc thoại; bính âm: Zhōngguó huà), còn gọi là tiếng Trung, tiếng Hoa, tiếng Hán, Trung văn (中文 Zhōngwén), Hoa ngữ (華語/华语 Huáyǔ), Hoa văn (華文/华文), Hán ngữ (漢語/汉语 Hànyǔ), là một nhóm các ngôn ngữ hợp thành một ngữ tộc trong ngữ hệ Hán-Tạng. Tiếng Trung là tiếng mẹ đẻ của người Hán, chiếm đa số tại Trung Quốc và là ngôn ngữ chính hoặc phụ của các dân tộc thiểu số tại đây. Gần 1,2 tỉ người (chừng 16% dân số thế giới) có tiếng mẹ đẻ là một biến thể tiếng Hoa nào đó.

Tiếng Trung
Tiếng Hoa
Tiếng Hán汉语/漢語 Hànyǔ, 华语/華語 Huáyǔ hay 中文 Zhōngwén
Tạo chữ ký tiếng Trung
Phân bố của các phân chi tiếng Trung theo Trung Quốc Ngữ Ngôn Địa Đồ Tập[16]

Số người bản ngữ của từng phân chi (chỉ tính tại CHND Trung Hoa và Đài Loan) năm 2004:[18]

  • Quan thoại: 798,6 triệu (66.2%)
  • Tấn: 63 triệu (5.2%)
  • Ngô: 73,8 triệu (6.1%)
  • Huy Châu: 3,3 triệu (0.3%)
  • Cám: 48 triệu (4.0%)
  • Tương: 36,4 triệu (3.0%)
  • Mân: 75 triệu (6.2%)
  • Khách Gia: 42,2 triệu (3.5%)
  • Quảng Đông: 58,8 triệu (4.9%)
  • Bình: 7,8 triệu (0.6%)

Một số biến thể tiếng Trung chưa được phân loại, ví dụ phương ngữ Đam Châu (ở Đam Châu, Hải Nam), tiếng Ngõa Hương (tây Hồ Nam) và tiếng Thiều Châu (bắc Quảng Đông).[19]

Ngữ phápSửa đổi

Tiếng Trung là ngôn ngữ đơn lập, hay là ngôn ngữ phân tích, tức là không làm thay đổi về từ vựng sở hữu cách, từ hình thái, tính từ, số. Chỉ theo thứ tự trước sau của từ và sử dụng từ ảo (hư tự) để diễn đạt được nghĩa. Cấu trúc này giống với tiếng Việt và các ngôn ngữ ở Đông Nam Á.

Các phương ngôn có ngữ pháp khác biệt nhau, cho nên khi dùng bạch thoại văn có thể gây ra hỗn loạn chữ viết, các chữ viết đó gọi là chữ phương ngôn. Cho nên lấy ngữ pháp của Hán ngữ tiêu chuẩn làm ngữ pháp Bạch thoại. Ngữ pháp cổ điển văn học, cùng gọi là Văn ngôn.

Chữ viếtSửa đổi

Hệ chữ chính dùng để viết tiếng Trung là chữ Hán, có hai cách viết là viết dọc truyền thống và viết ngang hiện đại:

  • Cách truyền thống: được viết theo hàng dọc, đọc từ trên xuống dưới theo cột, từ cột phải sang cột trái.
  • Cách hiện đại: được viết theo hàng ngang, đọc từ trái sang phải theo hàng, từ hàng trên xuống hàng dưới.

Mỗi chữ Hán đại diện cho một hình vị và thường có cách phát âm biến đổi theo phương ngôn. Ví dụ, chữ 一 ("nhất") được đọc là yī trong Hán ngữ tiêu chuẩn, yat1 trong tiếng Quảng Châu và it trong tiếng Mân Tuyền Chương. Từ vựng của những nhánh chính thường khá khác nhau, và dạng viết phi chuẩn của Bạch thoại(ngôn ngữ thông tục) thường có những "chữ phương ngôn" riêng, ví dụ 冇 và 係 (trong tiếng Quảng Châu và Khách Gia), mà có thể bị xem là lỗi thời hay khác lạ trong Quan thoại Bạch thoại văn (dạng viết chuẩn).

"Việt ngữ" Bạch thoại văn(Dạng viết tiếng Quảng Châu thông tục) khá phổ biến trong các trang chatroom và nhắn tin tức thời trực tuyến đối với người Hồng Kông và người nói tiếng Quảng Châu nói chung.

Ở Hồ Nam, phụ nữ ở những vùng nhất định viết bằng Nữ thư, một bộ âm tự bắt nguồn từ chữ Hán. Tiếng Dungan, một phương ngữ Quan thoại, ngày nay được viết bằng chữ Kirin, và trước đây được vỉết bằng chữ Ả Rập. Người Dungan chủ yếu theo Hồi giáo và sống tại Kazakhstan, Kyrgyzstan, và Nga.

Tiếng Trung vốn là đơn âm, tức là một chữ một âm, một âm có thể chia làm thanh, vần, điệu. Chữ Hán đa số không biểu âm để phát âm, nên thời xưa người ta dùng phương pháp Độc nhược (讀若, A đọc gần đúng như A'). Từ sau khi đạo Phật truyền vào Trung Quốc, biết tiếp thu và dịch tiếng Phạn, biết đến Phiên thiết, có thể dùng để làm dấu phát âm. Từ thời cận đại tới ngày nay, đã có Chú âm phù hiệu và Phanh âm cho Tiếng Hán tiêu chuẩn, âm vần từ đây thật rõ ràng.

Học tậpSửa đổi

Dương Lệnh Phất, cựu giám tuyển của Bảo tàng Quốc gia Trung Quốc, dạy tiếng Trung tại Civil Affairs Staging Area năm 1945.

Với tầm quan trọng ngày càng tăng và ảnh hưởng của nền kinh tế Trung Quốc trên toàn cầu, việc dạy tiếng Quan Thoại ngày càng phổ biến ở các trường học ở Hoa Kỳ và trở thành một chủ đề được nhiều người biết đến trong giới trẻ thế giới phương Tây, như ở Anh.[20]

Năm 1991, có 2.000 sinh viên nước ngoài tham dự Kỳ thi năng lực Hán ngữ của Trung Quốc (còn gọi là HSK, tương đương với Chứng chỉ Cambridge tiếng Anh), trong khi năm 2005 số ứng cử viên đã tăng mạnh lên 117.660[21]. Đến năm 2010, 750.000 người đã tham gia cuộc thi này.

Theo Hiệp hội Ngôn ngữ Hiện đại, có 550 trường tiểu học, trung học cơ sở và cao cấp cung cấp các chương trình tiếng Trung ở Hoa Kỳ vào năm 2015, tăng thêm 100% trong hai năm. Đồng thời, tỷ lệ nhập học các lớp tiếng Trung ở cấp đại học đã tăng 51% từ năm 2002 đến năm 2015. Mặt khác, Hội đồng Giáo dục Ngoại ngữ Hoa Kỳ cũng có con số cho thấy rằng 30.000-50.000 sinh viên đang học tiếng Trung vào năm 2015.[22]

Năm 2016, hơn một nửa triệu học sinh Trung Quốc theo đuổi chương trình giáo dục sau trung học ở nước ngoài, trong khi 400.000 sinh viên quốc tế đến Trung Quốc để học cao hơn. Đại học Thanh Hoa đã đón 35.000 sinh viên từ 116 quốc gia đến học trong cùng năm[23].

Theo sự gia tăng nhu cầu về tiếng Trung như ngôn ngữ thứ hai, theo Bộ Giáo dục Trung Quốc, có 330 tổ chức dạy tiếng Trung trên toàn cầu. Việc thành lập các Học viện Khổng Tử, là các tổ chức công cộng trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc, nhằm mục đích quảng bá văn hoá và ngôn ngữ Trung Quốc cũng như hỗ trợ dạy tiếng Trung Quốc ở nước ngoài. Có hơn 480 Viện Khổng Tử trên toàn thế giới vào năm 2014.[22]

Từ điểnSửa đổi

  • Thuyết văn giải tự
  • Quảng vận
  • Khang Hi tự điển

Tham khảoSửa đổi

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ china-language.gov.cn Lưu trữ 2015-12-18 tại Wayback Machine (tiếng Trung)
  2. ^ a b Mair (1991), tr.10, 21.
  3. ^ Chinese Academy of Social Sciences (2012), tr.3, 125.
  4. ^ Norman (1988), tr.1213.
  5. ^ Handel (2008), tr.422, 434436.
  6. ^ Handel (2008), tr.426.
  7. ^ Handel (2008), tr.431.
  8. ^ Norman (2003), tr.72.
  9. ^ Norman (1988), tr.189190.
  10. ^ Ramsey (1987), tr.23.
  11. ^ Norman (1988), tr.188.
  12. ^ Norman (1988), tr.191.
  13. ^ Ramsey (1987), tr.98.
  14. ^ Norman (1988), tr.181.
  15. ^ Kurpaska (2010), tr.5355.
  16. ^ a b Wurm và đồng nghiệp (1987).
  17. ^ Kurpaska (2010), tr.5556.
  18. ^ Chinese Academy of Social Sciences (2012), tr.3.
  19. ^ Kurpaska (2010), tr.7273.
  20. ^ How hard is it to learn Chinese?. BBC News. ngày 17 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ (tiếng Trung) "汉语水平考试中心:2005年外国考生总人数近12万",Gov.cn Xinhua News Agency, ngày 16 tháng 1 năm 2006.
  22. ^ a b Chinese as a second language growing in popularity. CGTN America. 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ China is third most popular destination for international students. CGTN America. 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  1. ^ Nhiều ví dụ như:
    • David Crystal, The Cambridge Encyclopedia of Language (Cambridge: Cambridge University Press, 1987), p. 312. "The mutual unintelligibility of the varieties is the main ground for referring to them as separate languages."
    • Charles N. Li, Sandra A. Thompson. Mandarin Chinese: A Functional Reference Grammar (1989), p.2. "The Chinese language family is genetically classified as an independent branch of the Sino-Tibetan language family."
    • Norman (1988), tr.1. "[...] the modern Chinese dialects are really more like a family of languages [...]"
    • DeFrancis (1984), tr.56. "To call Chinese a single language composed of dialects with varying degrees of difference is to mislead by minimizing disparities that according to Chao are as great as those between English and Dutch. To call Chinese a family of languages is to suggest extralinguistic differences that in fact do not exist and to overlook the unique linguistic situation that exists in China."
    Các nhà ngôn ngữ Trung Quốc thường dựa theo cách phân loại của Phu Mậu Tích trongĐại bách khoa toàn thư Trung Quốc: 汉语在语言系属分类中相当于一个语族的地位。 ("In language classification, Chinese has a status equivalent to a language family.")[2]
  2. ^ Ví dụ như:
    • David Crystal, The Cambridge Encyclopedia of Language (Cambridge: Cambridge University Press, 1987), trang 312. "Sự bất thông hiểu lẫn nhau giữa các dạng [tiếng Trung] là nền tảng chính để xem chúng như những ngôn ngữ riêng biệt."
    • Charles N. Li, Sandra A. Thompson. Mandarin Chinese: A Functional Reference Grammar (1989), trang 2. "Nhóm ngôn ngữ Trung Quốc về mặt phát sinh là một nhánh của ngữ hệ Hán-Tạng."
    • Norman (1988), trang 1. "[...] các phương ngữ tiếng Trung hiện đại thực ra giống như một nhóm ngôn ngữ [...]"
    • DeFrancis (1984), trang 56. "Khi gọi tiếng Trung là một ngôn ngữ duy nhất tạo nên từ nhiều phương ngữ với nhiều mức khác biệt là [ta đã] bị lạc lối bởi những khác biệt "tối thiểu" mà theo Chao thì phải ngang với giữa tiếng Anh và tiếng Hà Lan. Khi gọi tiếng Trung là một nhóm ngôn ngữ là gợi đến những sự khác biệt ngoại ngôn ngữ học mà thực ra không tồn tại và bỏ qua tình thế ngôn ngữ độc đáo đang tồn tại ở Trung Quốc."
    Ngữ nhà ngôn ngữ Trung Quốc thường mượn lời của Phó Mậu Tích trong Đại bách khoa toàn thư Trung Quốc: "汉语在语言系属分类中相当于一个语族的地位。" ("Trong phân loại ngôn ngữ, tiếng Trung có địa vị tương đương với của một họ ngôn ngữ.")[2]

Tài liệuSửa đổi

  • Bailey, Charles-James N. (1973), Variation and Linguistic Theory, Arlington, VA: Center for Applied Linguistics.
  • Baxter, William H. (1992), A Handbook of Old Chinese Phonology, Berlin: Mouton de Gruyter, ISBN978-3-11-012324-1.
  • Campbell, Lyle (2008), [Untitled review of Ethnologue, 15th edition], Language, 84 (3): 636641, doi:10.1353/lan.0.0054.
  • Chappell, Hilary, Variation in the grammaticalization of complementizers from verba dicendi in Sinitic languages, Linguistic Typology, 12 (1): 4598, doi:10.1515/lity.2008.032.
  • Chinese Academy of Social Sciences (2012), Zhōngguó yǔyán dìtú jí (dì 2 bǎn): Hànyǔ fāngyán juǎn 中国语言地图集(第2版):汉语方言卷 [Language Atlas of China (2nd edition): Chinese dialect volume], Beijing: The Commercial Press, ISBN978-7-100-07054-6. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  • Coblin, W. South (2000), A brief history of Mandarin, Journal of the American Oriental Society, 120 (4): 537552, doi:10.2307/606615, JSTOR606615.
  • DeFrancis, John (1984), The Chinese Language: Fact and Fantasy, University of Hawaii Press, ISBN978-0-8248-1068-9.
  • Handel, Zev (2008), What is Sino-Tibetan? Snapshot of a Field and a Language Family in Flux, Language and Linguistics Compass, 2 (3): 422441, doi:10.1111/j.1749-818X.2008.00061.x.
  • Haugen, Einar (1966), Dialect, Language, Nation, American Anthropologist, 68 (4): 922935, doi:10.1525/aa.1966.68.4.02a00040, JSTOR670407.
  • Hudson, R. A. (1996), Sociolinguistics (ấn bản 2), Cambridge: Cambridge University Press, ISBN0521565146.
  • Hymes, Dell (1971), Sociolinguistics and the ethnography of speaking, trong Ardener, Edwin (biên tập), Social Anthropology and Language, Routledge, tr.4792, ISBN1136539417.
  • Groves, Julie (2008), Language or Dialector Topolect? A Comparison of the Attitudes of Hong Kongers and Mainland Chinese towards the Status of Cantonese (PDF), Sino-Platonic Papers (179)
  • Kane, Daniel (2006), The Chinese Language: Its History and Current Usage, Tuttle Publishing, ISBN978-0-8048-3853-5.
  • Kornicki, P.F. (2011), A transnational approach to East Asian book history, trong Chakravorty, Swapan; Gupta, Abhijit (biên tập), New Word Order: Transnational Themes in Book History, Worldview Publications, tr.6579, ISBN978-81-920651-1-3.
  • Kurpaska, Maria (2010), Chinese Language(s): A Look Through the Prism of "The Great Dictionary of Modern Chinese Dialects", Walter de Gruyter, ISBN978-3-11-021914-2.
  • Lewis, M. Paul; Simons, Gary F.; Fennig, Charles D. biên tập (2015), Ethnologue: Languages of the World , Dallas, Texas: SIL International.
  • Liang, Sihua (2014), Language Attitudes and Identities in Multilingual China: A Linguistic Ethnography, Springer International Publishing, ISBN978-3-319-12619-7.
  • Mair, Victor H. (1991), What Is a Chinese "Dialect/Topolect"? Reflections on Some Key Sino-English Linguistic terms (PDF), Sino-Platonic Papers, 29: 131.
  • Matthews, Stephen; Yip, Virginia (1994), Cantonese: A Comprehensive Grammar, Routledge, ISBN978-0-415-08945-6.
  • Miller, Roy Andrew (1967), The Japanese Language, University of Chicago Press, ISBN978-0-226-52717-8.
  • Miyake, Marc Hideo (2004), Old Japanese: A Phonetic Reconstruction, RoutledgeCurzon, ISBN978-0-415-30575-4.
  • Norman, Jerry (1988), Chinese, Cambridge: Cambridge University Press, ISBN978-0-521-29653-3.
  • Norman, Jerry (2003), The Chinese dialects: phonology, trong Thurgood, Graham; LaPolla, Randy J. (biên tập), The Sino-Tibetan languages, Routledge, tr.7283, ISBN978-0-7007-1129-1.
  • Ramsey, S. Robert (1987), The Languages of China, Princeton University Press, ISBN978-0-691-01468-5.
  • Romaine, Suzanne (2000), Language in Society: An Introduction to Sociolinguistics, Oxford: Oxford University Press, ISBN0198751338.
  • Schuessler, Axel (2007), ABC Etymological Dictionary of Old Chinese, Honolulu: University of Hawaii Press, ISBN978-0-8248-2975-9.
  • Shibatani, Masayoshi (1990), The Languages of Japan, Cambridge University Press, ISBN978-0-521-36918-3.
  • Sohn, Ho-Min (2001), The Korean Language, Cambridge University Press, ISBN978-0-521-36943-5.
  • Sohn, Ho-Min; Lee, Peter H. (2003), Language, forms, prosody, and themes, trong Lee, Peter H. (biên tập), A History of Korean Literature, Cambridge University Press, tr.1551, ISBN978-0-521-82858-1.
  • Thomason, Sarah Grey (1988), Languages of the World, trong Paulston, Christina Bratt (biên tập), International Handbook of Bilingualism and Bilingual Education, Westport, CT: Greenwood, tr.1745, ISBN978-0-3132-4484-1.
  • Van Herk, Gerard (2012), What is Sociolinguistics?, John Wiley & Sons, ISBN978-1-4051-9319-1.
  • Wardaugh, Ronald; Fuller, Janet (2014), An Introduction to Sociolinguistics, John Wiley & Sons, ISBN978-1-11873229-8.
  • Wilkinson, Endymion (2000), Chinese History: A Manual (ấn bản 2), Harvard Univ Asia Center, ISBN978-0-674-00249-4.
  • Wurm, Stephen Adolphe; Li, Rong; Baumann, Theo; Lee, Mei W. (1987), Language Atlas of China, Longman, ISBN978-962-359-085-3.
  • Zhang, Bennan; Yang, Robin R. (2004), Putonghua education and language policy in postcolonial Hong Kong, trong Zhou, Minglang (biên tập), Language policy in the People's Republic of China: Theory and practice since 1949, Kluwer Academic Publishers, tr.143161, ISBN978-1-4020-8038-8.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Chinese language tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Tiếng Hán tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Tài liệu: Học tiếng trung - EMG Education Online